Hô hấp trong là gì? Hô hấp trong hay còn được gọi là hô hấp tế bào. Đây là quá trình để sản xuất năng lượng thông qua sự phân hủy các glucose. Do đó, nó được xảy ra trong các tế bào. Hô hấp trong có thể là hô hấp hiếu khí hoặc cũng có thể là hô hấp kỵ khí.
c. Hô hấp bằng mang - Mang là cơ quan hô hấp thích nghi với môi trường nước của cá, thân mềm, chân khớp. Ví dụ: Hô hấp bằng mang ở cá. - Đặc điểm của bề mặt hô hấp: + Mang có các cung mang, trên các cung mang có phiến mang có bề mặt mỏng và chứa rất nhiều mao mạch máu.
Đặt đĩa cá vào xửng. Nấu 1 nồi nước sôi, cho xửng cá lên hấp 7 – 10 phút. Sau đó, đổ bỏ phần nước của cá trong đĩa, rồi chan hết phần nước gia vị còn lại vào hấp thêm 5 – 7 phút nữa là cá chín (thời gian hấp còn tùy thuộc vào kích cỡ của cá). Cho đĩa cá ra
Sử dụng xửng hấp. Đổ nước vào chiếc nồi to, đặt xửng hấp bằng tre lên, đợi nước sôi hãy bỏ cá vào. Làm sạch cá, ướp với gia vị theo sở thích, đặt 2 lá bắp cải vào xửng tre rồi để cá lên trên. Đậy nắp lại và đun sôi khoảng 10 phút hoặc hơn tùy vào độ
Mang về nhiều may mắn, tiền tài đầu năm mới. Trong dân gian truyền miệng rằng, ăn thịt cá hô sẽ mang về may mắn, tài lộc đầu năm mới cho gia chủ. Đó chính là lý do vì sao cá được nhiều đại gia săn lùng tìm kiếm và một số người cũng săn lùng loài cá này để đáp
Cá hô hấp ăn kèm với bún tươi rất ngon miệng và bổ dưỡng. Cá hô nấu ngót – nấu riêu – nấu chua. Món canh mang đến vị ngọt tự nhiên của cá hô, vị mát của rau. Người lớn trẻ nhỏ ăn đều rất tốt.
LG5QUZ.
Câu hỏi Cá hô hấp bằng gì Cá chép hô hấp bằng A. mang. B. phổi. C. hệ thống ống khí. D. da. Xem chi tiết Vì sao cá voi sống ở nước mà hô hấp bằng phổi? Xem chi tiết Cơ quan hô hấp của cá là A. Mang B. Da C. Phổi D. Da và phổi Xem chi tiết Cá hô hấp được trong môi trường nước là do A. Hô hấp qua da B. Do miệng cá nuốt khí C. Do miệng và nắp mang đóng mở liên tục D. Có cơ quan dự trữ khí Xem chi tiết Giúp mình nha 🙆♀️Khi nói về đăc điểm chung của lớp Cá, trong các phát biểu sau phát biểu nào là đúng?I. Cá bơi bằng vây và hô hấp qua Tim 2 ngăn, máu đi nuôi cơ thể là máu đỏ Cá thụ tinh Cá là động vật hằng I và II và III và I và IV Xem chi tiết Phát biểu nào dưới đây về cá voi là sai?A. Là động vật có xương Chi trước biến đổi thành vây, chi sau tiêu Hô hấp bằng Sinh sản trong nước và nuôi con bằng sữa mẹ. Xem chi tiết 1. Lớp cá- Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sống Cấu tạo trong+ Hệ tuần hoàn+ Hệ hô hấp Xem chi tiết Theo em, mũi cá có dùng để hô hấp và ngửi như mũi người không ?Vì sao? Xem chi tiết Cho các động vật sau cá rô phi, cóc nhà, gà, cá sấu, thạch sùng, vịt, chó, ếch, lươn, ngỗng, ngựa, rắn. Các động vật trên thuộc lớp nào của ngành động vật có xương sống? Cơ quan hô hấp là gì? Đặc điểm của timLớpTên động vậtCơ quan hô hấpĐặc điểm của tim Đọc tiếp Xem chi tiết
Cá heo tên tiếng anh là Dolphin là một loài động vật có vú sinh sống dưới biển và có họ hàng xa với loài cá voi. Cá heo được biết đến là loài cá hiền lành và thông minh. Khi nhắc đến loài cá này, người ta nghĩ ngay đến những màn biểu diễn xiếc thú vị và điêu luyện. Tìm hiểu về loài cá heo Cá heo có thân hình thoi, thuôn đều xuống phía phần đuôi và kích thước cơ thể lớn. Cá heo bơi được với tốc độ cao nhờ thân hình thuôn gọn gàng. Kích thước của cá heo dao động từ khoảng 1,2m đối với con nhỏ nhất và đối với con dài nhất. Cân nặng của cá heo nằm trong khoảng từ 40kg đến 10 tấn. Cơ thể của cá heo được bao bọc bởi một lớp da và mỡ rất dày. Vì thế mà chúng có thể chống lại thời tiết lạnh giá cũng như sự tấn công của các động vật ăn thịt khác. Cá có 2 vây mái chèo ở phần ngực, 1 vây lưng lớn không có xương, vây đuôi khá lớn và chia thùy sâu ở giữa. Cá heo có đầu và sọ khá nhỏ và không có phần tai ngoài. Mõm cá nhọn và dài, răng giống với hình nón nên dễ dàng săn mồi. Mắt cá đặt ngang so với phần khóe miệng. Đặc điểm này giúp cá heo có thể quan sát rộng. Cá heo có thị lực rất tốt và là loài cá có giác quan vô cùng nhạy bén. Không chỉ vậy, cá heo còn là dòng cá có tần số âm thanh cực nhạy. Chúng có khả năng tạo ra những bản nhạc thú vị ở dưới nước. Đây cũng chính là phương thức để các cá thể cá heo liên lạc với nhau. Cá heo có khả năng điều khiển bộ não hết sức đặc biệt. Chúng có thể cho nửa bộ não hoạt động trong khi nửa còn lại được nghỉ ngơi. Cá heo còn thuộc một trong số ít loài có khả năng nhận ra mình trong gương. Điều này cho thấy loài cá này cực kì thông minh. Cá heo được biết đến là loài vật có khả năng cứu người gặp nạn trên biển rất tốt. Vì vậy, đây là loài vật được con người đặc biệt yêu quý. Cá heo bao gồm nhiều loại trong đó có loại sống ở đại dương bao la, có loại lại sống ở sông và vùng nước lợ. Cá heo được tìm thấy ở hầu hết các vùng biển và sông ở khắp nơi trên toàn thế giới. Loài cá này thường sống thành từng đàn khoảng 10 con với nhau. Cá heo thở bằng gì? Cá heo là loài cá được tiến hóa từ động vật có vú ở trên cạn, vì vậy mà chúng thở bằng phổi. Cá heo hô hấp bằng cách hít không khí thông qua lỗ thổi ở đỉnh đầu. Khi thở ra cá heo sẽ phun vòi nước hướng lên trên mặt nước. Do thở bằng phổi nên cá heo phải thường xuyên nhô lên mặt nước, nhưng chúng có thể ở dưới nước trong một khoảng thời gian tương đối dài, có thể là 1 đến 2 tiếng đối với cá voi cỡ lớn. Do thở bằng phổi nên cá heo phải thường xuyên nhô lên mặt nước, nhưng chúng có thể ở dưới nước trong một khoảng thời gian tương đối dài. Thông thường cáo heo có thể nín thở trong khoảng từ 15 đến 17 phút ở dưới nước. Tuy nhiên khoảng thời gian nín thở có thể là 1 đến 2 tiếng đối với cá voi cỡ lớn. Cá heo đẻ trứng hay đẻ con? Cá heo sinh sinh theo hình thức đẻ con và nuôi con bằng bú mẹ. Cơ quan sinh sản của cá heo nằm ở bên trong cơ thể. Ở bụng cá có các khe sinh dục. Trong mỗi lần sinh sản, một con cá heo cái chỉ có thể đẻ được duy nhất một con cá heo con. Thời gian mang thai của cá heo trong khoảng 1 năm. Sau khi đẻ con, cá heo mẹ sẽ cho cá con bú sữa thông qua núm vú và sẽ tách con sau khoảng 11 tháng. Cá heo ăn gì? Thức ăn chủ yếu của cá heo là mực và cá. Cá heo sử dụng định vị bằng tiếng vang để theo dõi con mồi. Khi săn mồi cá heo sẽ tạo ra bong bóng để lùa con mồi nổi lên trên mặt nước. Có những lúc, loài cá này cũng sử dụng kỹ thuật săn bắt gọi là “đánh cá” bằng cách dùng đuôi đánh vào con mồi để làm cho chúng choáng váng và sẽ dễ dàng bị bắt hơn. Cá heo có răng nhưng lại không sử dụng răng để nhai con mồi. Răng của cá heo chỉ làm nhiệm vụ là kẹp chặt con mồi. Cá heo thường lắc và trà con mồi xuống đáy biển nhằm xe nhỏ con mồi giúp chúng dễ ăn hơn. Xem thêm Cá voi Sei sống ở đâu? Ăn gì, các mối đe dọa Với những thông tin mà chúng tôi chia sẻ ở trên chắc hẳn đã giúp bạn biết được cá heo thở bằng gì và một số đặc điểm cơ bản của loài cá này. Đây là loài cá thông minh, hiền lành và thân thiện với con người. Để tìm hiểu thêm về các loài động vật khác hãy thường xuyên theo dõi các bài viết của chúng tôi.
Danh mục nội dung Hô hấp ở cây xanh là gì? Phương trình hô hấp tổng quát Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật Con đường hô hấp ở thực vật a. Phân giải kị khí đường phân và lên men b. Phân giải hiếu khí đường phân và hô hấp hiếu khí c. Hô hấp sáng Ảnh hưởng của môi trường đối với hô hấp ở cây xanh Hô hấp ở cây xanh là gì? Hô hấp ở thực vật là quá trình oxi hóa sinh học dưới tác dụng của enzim nguyên liệu hô hấp, đặc biệt là glucozo của tế bào đến CO2 và H2O, một phần năng lượng giải phóng ra được tích lũy trong ATP. Phương trình hô hấp tổng quát C6H12O6 + 6O2 à 6 CO6 + 6 H2O + Năng lượng nhiệt độ + ATP Vì vào ban đêm, cây hô hấp sẽ lấy O2 của không khí trong phòng và thải ra rất nhiều khí CO2. Nếu đóng cửa kín thì không khí trong phòng sẽ bị thiếu khí để hô hấp nên người ngủ có thể bị ngạt. Vai trò của hô hấp đối với cơ thể thực vật - Năng lượng được thải ra ở dạng nhiệt cần thiết để duy trì nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống của cơ thể. - Năng lượng được tích lũy trong ATP, được dùng để vận chuyển vật chất trong cây, sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, sửa chữa những hư hại của tế bào. Con đường hô hấp ở thực vật a. Phân giải kị khí đường phân và lên men - Diễn ra trong tế bào chất. - Gồm 2 giai đoạn + Đường phân giải phóng glucozo đến axit piruvic và giải phóng năng lượng. => axit piruvic và 2 ATP. + Lên men axit piruvic lên men tạo rượu etilic và CO2 hoặc axit lactic. Kết quả Từ 1 phân tử glucozo qua phân giải kị khí giải phóng 2 phân tử ATP. b. Phân giải hiếu khí đường phân và hô hấp hiếu khí - Xảy ra mạnh trong các mô, cơ quan đang hoạt động sinh lí mạnh như hạt đang nẩy mầm, hoa đang nở … - Điều kiện có đủ oxi. - Gồm 2 giai đoạn + Đường phân, 1 Glucozo => 2 Axit piruvic + 2ATP + 2NADH + Hô hấp hiếu khí chu trình Crep và chuỗi chuyền electron xảy ra ở ti thể. Chu trình Crep diễn ra trong chất nền của ti thể. Khi có ôxi, axit piruvic đi từ tế bào chất vào ti thể. Tại đây axit piruvic chuyển hóa theo chu trình Crep và bị ôxi hoá hoàn toàn. Chuỗi chuyền electron diễn ra ở màng trong ti thể. Hiđrô tách ra từ axit piruvic trong chu trình Crep được chuyền đến chuỗi chuyền electron đến ôxi để tạo ra nước và giải phóng năng lượng ATP. Từ 2 phân tử axit piruvic, qua hô hấp giải phóng ra 6CO2, 6 H2O và 36ATP. à Kết quả Từ 1 phân tử glucozơ qua phân giải hiếu khí giải phóng ra 38 ATP và nhiệt lượng. c. Hô hấp sáng - Là quá trình hấp thụ O2 và giải phóng CO2 ở ngoài sáng. - Điều kiện Cường độ ánh sáng cao, cường độ quang hợp cao, CO2 ở lục lạp cạn kiệt, O2 tích lũy nhiều. - Phương trình Axit glicôlic + O2 → Axit gliôxilic → Glixin → Serin + CO2 Nơi xảy ra ở 3 bào quan bắt đầu là lục lạp, peroxixom và kết thúc tại ti thể - Ảnh hưởng + Hô hấp sáng không tạo ATP, tiêu tốn 50% sản phẩm của quang hợp gây lãng phí sản phẩm của quang hợp + Thông qua hô hấp sáng đã hình thành 1 số axit amin cho cây glixerin, serin Ảnh hưởng của môi trường đối với hô hấp ở cây xanh Hô hấp ở cây xanh chịu ảnh hưởng của môi trường và điều chỉnh các yếu tố môi trường là biện pháp bảo quản nông phẩm. Trong quá trình hô hấp, cây xanh lấy oxy để phân giải các chất hữu cơ, sản sinh ra năng lượng cần cho các hoạt động sống, đồng thời thải khí CO2 và hơi nước H2O. Ở cây xanh, hô hấp gồm có hô hấp hiếu khí và kị khí. - Hô hấp là các phản ứng hóa học có sự xúc tác của các enzim, vì thế phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ. - Nước trong cây liên quan trực tiếp đến cường độ hô hấp bởi vì nước chính là dung môi, là môi trường nơi các phản ứng xảy ra. Nước cũng tham gia vào quá trình oxi hóa nguyên liệu hô hấp.
Như các bạn đã biết cá Voi là một loài động vật có vú với kích thước to lớn sống ở dưới biển. Cá voi có cùng nguồn gốc với dòng cá heo và cá nhà táng. Với kích thước to lớn như vậy, cá Voi di chuyển như thế nào, những đặc của chúng ra sao có khác gì so với cá heo và cá nhà táng hay không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây đang xem Cá voi hô hấp bằng gìCá Voi có tên tiếng anh là Whale và tên gọi khoa học của chúng là Cetacea. Hiện nay trên trái đất, người ta đã tìm thấy khoảng 90 loài cá Voi khác hết chúng đều sinh sống ở các đại dương lớn, chỉ có khoảng 5 loài là sống trong môi trường nước gốc của cá VoiCá Voi là sự tiến hóa từ những loài động vật có vú sống ở trên cạn. Tổ tiên của chúng là những loài động vật ăn thịt thuộc bộ móng guốc thuộc giống này đã tuyệt chủng từ khoảng 48 triệu năm về trước, giống Cetaceans và giống ArchaeocetesSau những biến đổi về địa chất, những loài động vật thuộc giống Cetaceans và giống Archaeocetes, dần tiến hóa và chuyển xuống sống ở bên trong môi trường 5 – 10 triệu năm trở lại đây chúng mới thật sự tiến hóa và hoàn toàn thích nghi được với cuộc sống ở môi trường cá Voi được chia thành 2 loài chính là cá Voi tấm sừng và cá Voi có răngĐặc điểm chung của cá VoiĐặc điểm hình tháiĐặc điểm hình thái của cá VoiCá Voi được xếp vào dòng động vật có vú nhưng do chúng sống trong môi trường nước nên vẫn được gọi là Voi có thân hình tròn, phần đầu không linh hoạt, 2 bên hông có phần vây được gọi là chân chèo, cá Voi không có vành tai ngoài, phần vây lưng và đuôi rất của cá VoiPhần đầu của chúng tương đối phẳng và hộp sọ khá nhỏ. Đôi mắt của chúng khá bé so với tỷ lệ cơ thể và được bố trí ở phía 2 bên đầu, chiếc mõm của chúng có cấu tạo thuôn Voi có kích thước cơ thể tương đối lớn, kích thước cơ thể của chúng phụ thuộc vào giống nòi của chúng. Có những loài cá Voi khi trưởng thành cân nặng chỉ đạt khoảng 76kg, nhưng cũng có dòng cá Voi nặng đến 200 dài cơ thể của chúng cũng dao động từ 1,7 – 21m. Dòng cá Voi xanh được xếp vào dòng cá lớn nhất ở trên thế giới.Cá Voi hô hấp bằng gìCá Voi là một trong những loài động vật có vú, chính vì vậy chúng cần phải có sự hô hấp giống như các loài động vật ở trên Voi lấy oxi bằng cách bơi lên gần mặt nước để nhả khí cacbonic và hít khí oxi ở trong không chúng nhảy xuống nước, phần lỗ mũi của chúng sẽ khép chặt lại chỉ đến khi chúng nổi lên lấy oxi phần lỗ mũi này mới được mở ra và phun nước đặc điểm tự nhiên này, các nhà khoa học và nhà nghiên cứu có thể dễ dàng phân biệt cá Voi và các loài cá lớn khác ngay từ giác của Cá VoiVới cấu tạo vị trí của đôi mắt được đặt ở phía 2 bên hộp sọ cùng phần mõm nhọn, khiến cho thị giác của cá Voi được tốt hơn, đặc biệt chúng có thể quan sát rất rõ những chuyển động ở 2 mắt của cá Voi có thể nhìn tập trung cao và nhìn ở trong những vùng ánh sáng nhiên, so với các loài cá khác thị giác của cá Voi tương đối kèm nhưng bù lại thính giác của chúng lại vô cùng giác Cá VoiDo sinh sống trong môi trường nước nên phần tai ngoài của cá Voi đã bị tiêu biến và chỉ còn lại một lỗ nhỏBù lại, phần tai trong của cá Voi lại vô cùng phát triển và vô cùng nhạy bén. Đôi tai trong của chúng có thể nghe, cảm nhận từ những tần số âm thanh vô cùng nhỏ dù cách xa chúng hàng chục chính là đặc điểm giúp chúng có thể săn mồi dễ dàng và chính Voi định vị âm thanh thế nào?Cá Voi có khả năng định vị âm thanh vô cùng nhạy bén. Từ những âm thanh phát ra chúng có thể xác định được vị trí – khoảng thước của con mồi và môi trường nước chúng đang ở để chúng có thể dễ dàng thích nghi và săn bắt con năng định vị âm thanh còn bổ trợ cho đôi mắt của chúng khi sống ở trong môi trường nước thiếu ánh ra, khả năng định vị âm thanh những chú cá heo còn sử dụng để liên lạc với bầy đàn của bởi khả năng đặc biệt này, nhiều chú cá Voi đã được coi người nuôi dưỡng và huấn luyện để làm Voi có tuổi thọ sống tương đối cao, dao động trong khoảng 30 – 70 năm tuổi. Loài cá Voi xanh có tuổi thọ trung bình vô cùng cao, chúng có thể sống từ 80 – 110 năm cá thể cá Voi trong tự nhiên chết, cơ thể của chúng sẽ phình to ra và có thể phát ănDựa theo hình thức ăn uống của cá Voi, chúng ta có thể chia làm 2 dạngCá Voi có răng Odontoceti dòng này bao gồm cá nhà táng, cá Voi trắng và các loài cá loài phần hàm có cấy tạo nhiều răng nên chúng có thể ăn các loại cá lớn, mực và các loại động vật đó loài cá hổ kình là loài chuyên bắt hải cầu làm thức ăn của Voi tấm sừng hàm Mysticeti dòng này có đặc trưng là không có răng như là cá Voi xanh, cá Voi lưng gù, cá Voi lưng xám, cá Voi đầu cong…Thức ăn của những loài này là những động vật nhỏ như cá cá trích, cá mòi, cá vược, các loại động vật nhỏ dưới đáy biển tôm, cua và các động vật nhuyễn thể sinh vật phù du.Theo thống kê, trung bình một ngày một con cá Voi với kích thước trung bình có thể tiêu thụ một lượng thức ăn lên tới trưng tính cách của cá VoiCá Voi là một dòng cá lớn nhưng chúng không làm hại con người và tàu thuyền trên biển. Chúng có thể phân biệt đâu là con mồi chúng tấn công đâu là con người không nên tấn vì vậy, những chú cá Voi được con người nuôi và huấn luyện rất đặc điểm nữa của cá Voi không thể không nhắc tới – chính là độ thông minh của cấu tạo não của cá Voi có tế bào thần kinh trục chính gần giống với của con vì vậy, mọi cảm xúc, hành động và khả năng phán đoán của chúng đều rất cao và chính chú cá Voi khi sống ở trong môi trường nuôi nhốt và huấn luyện chúng có khả năng thực hiện và làm theo sự hướng dẫn của con số những chú cá Voi khi được con người nuôi chúng còn có thể bắt chước giọng nói rất thêm Tác Dụng Của Cao Tr Ăn Cao Trăn Có Béo Không, Uống Mấy Lạng Cao Trăn Thì Liệt DươngKhông chỉ thông minh, phản xạ nhanh những chú cá Voi còn vô cùng nhạy bén và giàu tính cảm. Chúng có thể cảm nhận được cảm xúc của con người để cùng chia điểm sinh sảnCá Voi là một loài cá có hình thức sinh sản tương đối đặc biệt. Chúng là loài cá đẻ con và nuôi con hoàn toàn bằng sữa như một vài nghiên cứu, cá Voi cái bắt đầu giao phối và sinh sản khi chúng được 5 tuổi hoặc có thể muộn hơn là năm 15 trình cá Voi đực và cá Voi cái giao phối được thực hiện trong suốt mùa đông và quá trình mang thai của cá Voi cái kéo dài từ 10 – 12 khi sinh sản, cá Voi cái sẽ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong khoảng 6 tháng tuổi thì mới cai loại cá VoiTrên thế giới có khoảng 90 loài cá Voi với kích thước và môi trường sống khác nhau. Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một vài giống cá Voi nổi tiếng nhất ở trên thế Voi sát thủCá Voi sát thủ là dòng cá Voi có kích thước trung bình ở trong bộ cá Voi. Trung bình một con cá Voi sát thủ khi trưởng thành có chiều dài từ 6 – 9m và cân nặng của chúng dao động từ 3 – 4,5 cá Voi này dù có kích thước lớn nhưng tốc độ của chúng lại rất nhanh có thể đạt đến 56km/ Voi sát thủ thuộc dòng voi có răng – số lượng răng của chúng lên tới 50 chiếc vô cùng sắc nhọn và vô cùng Voi sát thủCá Voi sát thủ chuyên sống thành từng bầy đàn để cùng nhau hợp tác kiếm ăn thông thường một gia đình cá Voi sát thủ sẽ có khoảng 3 – 5 con.Cá Voi sát thủ được mệnh danh là sát thủ săn mồi dưới đại dương vì cách săn mồi của chúng vô cùng tàn nhẫn và cũng rất hiệu chí, dòng cá Voi sát thủ có thể ăn thịt đồng loại của chúng chính Voi trắng BelugaCá Voi trắng là loài cá Voi có màu sắc vô cùng đặc biệt, khi mới sinh ra chúng có màu xám hoặc là màu nâu nhưng khi trưởng thành chúng chỉ có màu Voi trắng khi trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 4 – 6m, mình tròn và không có Voi trắng Beluga sinh sống ở vùng ven biển Bắc Bắc Dương và thường sống thành bầy Voi trắng BelugaNhững chú cá Voi trắng vô cùng thông minh và thích giao tiếp, chúng có thể sử dụng ngôn ngữ rất đa dạng và có thể bắt chước rất nhiều tiếng cá Voi trắng là một loài hiền lành, chính vì thế số lượng cá thể loài của chúng bị đe dọa rất nhiều bởi con người và các loài động vật biển lớn 2008, những chú cá Voi trắng Beluga được xếp vào sách đỏ, một trong những loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng cần phải được bảo Voi nhámCá Voi nhám hay còn được gọi là cá mập voi có tên khoa học là Rhincodon typus. Hiện là một trong số ít các loài cá có kích thước lớn còn tồn tại tới ngày Voi nhámCá nhám voi xuất hiện nhiều nhất tại khu vực các bãi đá ngầm tại Ningaloo. Chúng thường sống đơn độc một mình, hiếm khi xuất hiện theo nhám voi có kích thước cơ thể tương đối to lớn, chiều dài cơ thể dao động từ 9 tới 11 m, cân nặng dao động từ 10 tới 15 Voi BrydeCá Voi BrydeCá Voi Bryde có tên khoa học là Balaenoptera brydei, dòng cá này thường sống theo bày đàng tương tự như cá cơm cá xuất hiện nhiều nhất tại các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một số ít được tìm thấy tại vùng biệt nhiệt đới tại Thái Bình Dương và Đông Nam ÁCá Voi lưng gùCá Voi lưng gù thuộc dòng cá Voi tấm sừng hàm. Dòng cá Voi này là loài có kích thước cơ thể tương đối lớn, một chú cá Voi trưởng thành có chiều dài cơ thể từ 12 – 16 tấn và nặng trong khoảng 30 – 36 cá Voi lưng gù rất thông minh, những chú cá Voi đực có thể tạo ra một bản nhạc kéo dài từ 10 – 20 Voi lưng gùCá Voi lưng gù chủ yếu sinh sống ở các đại dương lớn, đến mùa di cư chúng thường di chuyển đến các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới để giao phối và sinh ăn của chúng hầu hết là những động vật thân mềm và cá Voi lưng gù sống rất tình cảm, chúng có thể sẵn sàng ra tay cứu giúp bảo vệ các loài vật nhỏ hơn như loài cá kình, cá Voi xám, hải cẩu, sư tử biển và cứu con nhiên, chúng sẵn sàng chiến đấu với loài cá Voi sát thủ loài cá Voi sát thủ chuyên rình rập và tấn công cá Voi lưng gù.Cá Voi xanh khổng lồCá Voi xanh được mệnh danh là loài cá khổng lồ, chúng có thân hình thuôn dài tới tận 30m và cân nặng của chúng có thể lên đến 180 – 200 tấn, có những cá thể cá Voi xanh còn nặng Voi xanh có màu xanh xám và mặt lưng của chúng có màu nhạt hơn. Chúng sinh sống rộng rãi ở các vùng biển Đại Tây Dương và Thái Bình Voi xanh khổng lồLoài cá Voi xanh có thân hình to lớn nhưng lại vô cùng hiền lành và thức ăn của chúng chỉ là những loài cá nhỏ và giáp xác sinh sống ở dưới những loài cá Voi kể trên, còn rất nhiều loài cá Voi phổ biến cá Voi mõm khoằm, bạch tạng cá Voi hoa tiêu, cá Voi đầu búa…..Các mối đe dọa đến cá VoiMôi trường sống Cá Voi xanh sinh sống ở rất nhiều các vùng biển trên thế giới. Những vùng biển ở Đại Tây Dương, phía nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương là những vùng phát hiện có nhiều loài cá Voi Việt Nam, ở vùng biển Nghệ An và Đà Nẵng, Sầm sơn cũng đã từng phát hiện ra cá Voi dạt vào bờ. Có thể nói, môi trường sống của cá Voi khá đa dạng và phân bổ ở khắp mọi nơi trên thế đe dọa mối đe dọa đối với loài cá Voi khi sinh sống ở trên biển là khá nhiều nhưng nguyên nhân chính lại đến từ con bắt và giết hại cá Voi bắt đầu từ thời trung cổ, con người đã đánh bắt cá Voi phần thịt để làm thực phẩm và phần xương chắc khỏe dùng để làm nhà khoảng thế kỷ 18 và 19, con người giết hại cá Voi không những để lấy thịt mà còn dùng để làm váy xòe và khung áo cá Voi – cá nhà táng còn bị lấy tinh trùng làm chất bôi trơn phục vụ cho ngành cơ khí, sức khỏe y tế và sản xuất dầu vì sự đánh bắt nhiều và bừa bãi số lượng cá thể cá Voi bị sụt giảm nghiêm giai đoạn năm 1985 – 2005, việc giết hại cá Voi với mục đích buôn bán thương mại đã bị cấm ở trên toàn thế giới để bảo vệ sinh tồn cho loài cá nhiễm môi trường sống đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng rất nhiều đến sự sụt giảm các cá thể cá Voi sống trên biển. Sự tác động của con người khiến cho nước biển bị ô nhiễm nặng nề cùng với đó là thủng tầng ozon gây nên sự nóng dần lên của trái đất khiến cho môi trường nước thay đây, đã chia sẻ đến các bạn đọc tất cả các thông tin về cá Voi. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ có thêm nhiều thông tin bổ ích về là cá khổng lồ của biển cả nhé.
Cá voi hô hấp bằng gì? Như đã nói ở trên, cá voi cũng hít thở không khí bằng phổi. Tuy phải nhô lên trên mặt nước để thở, nhưng chúng có thể ở dưới một khoảng thời gian tương đối dài, ước chừng từ 1 đến 2 tiếng. Vậy tại sao chúng lại có thể ở lâu dưới nước như vậy. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, cơ thể của cá voi có cấu tạo đặc biệt. Máu và cơ của chúng chính là kho tích trữ ôxy đặc biệt. Như chúng ta đã biết, trong máu chứa một lượng lớn oxy và CO2. Ngoài ra, tỷ lệ máu so với thể trọng cơ thể của cá voi thường lớn nhiều hơn so với động vật sống trên cạn. Ngoài máu ra, cơ thịt của cá voi cũng có thể tích trữ ôxy. Trong cơ thịt của chúng có một loại albumin cơ hồng, rất dễ kết hợp với oxy. Khi chúng nhô lên khỏi mặt nước để thở, oxy được hít vào, một phần kết hợp với albumin cơ hồng hình thành trạng thái kết hợp hóa học, tích trữ trong cơ. Albumin này càng nhiều, oxy được tích trữ càng lớn. Ngoài ra, tần số thở bình thường của cá voi tuy rất thấp, nhưng khả năng hít oxy và nén khí CO2 lại rất mạnh, thuận lợi cho chúng ở dưới nước một khoảng thời gian dài. Người bình thường một lần thở chỉ có thể thay đổi 15-20% khí trong phổi, còn cá voi lại có thể thay đổi trên 80%. Đa số động vật cạn, kể cả người rất nhạy cảm với CO2 trong máu. Nếu hàm lượng CO2 trong không khí tăng lên, thì tần xuất thở của người sẽ tăng lên gấp 5 lần bình thường. Nhưng đối với cá voi, dù CO2 trong máu tăng lên cũng không xảy ra sự cưỡng chế thở. Mục lục 1 Tiến hóa 2 Thích nghi với cuộc sống dưới nước 3 Hô hấp 4 Thị giác 5 Thính giác 6 Định vị bằng âm thanh 7 Ăn uống 8 Bản chất thú 9 Phân loại 10 Cá voi và con người Các mối đe dọa Săn bắt cá voi 11 Ô nhiễm môi trường 12 Xem thêm 13 Chú thích 14 Tham khảo 15 Liên kết ngoài Tiến hóaSửa đổi Bài chi tiết Tiến hóa của bộ Cá voi Các loài cá voi đã tiến hóa từ các động vật có vú sống trên đất liền có thể nhất là từ tổ tiên chung là các dạng động vật ăn thịt có móng guốc, cùng nhánh chị em đồng tiến hóa kia là các động vật guốc chẵn Artiodactyla như lợn và hà mã.[1] Chúng có lẽ đã thích nghi với cuộc sống đại dương vào khoảng 50 triệu năm trước. Artiodactyla, nếu như loại bỏ nhóm Cetacea, là một nhóm đa ngành. Vì lý do này, thuật ngữ khoa học Cetartiodactyla cá voi+guốc chẵn đã được tạo ra để chỉ nhóm chứa cả động vật guốc chẵn và cá voi mặc dù vấn đề có thể dễ dàng giải quyết bằng cách coi Cetacea là một phân nhóm của Artiodactyla. Pakicetus Ambulocetus Kutchicetus Protocetus Janjucetus Mysticeti Squalodon Odontoceti Thích nghi với cuộc sống dưới nướcSửa đổi Trong khoảng thời gian vài triệu năm thuộc thế Eocen, các động vật dạng cá voi đã quay lại sống dưới biển, nơi đã từng là hốc sinh thái cho các dạng động vật săn mồi to lớn, kiếm ăn ở bề mặt nước nhưng đã bị bỏ hoang kể từ khi các loài bò sát của các nhóm Mosasaur họ Mosasauridae và Plesiosaur phân bộ Plesiosauroidea bị tuyệt chủng. Do sự tăng lên của không gian sinh sống nên đã không có giới hạn tự nhiên đối với kích thước của động vật dạng cá voi cũng nghĩa là trọng lượng cơ thể mà các chân của chúng có thể duy trì được do nước có sức nổi. Cũng chính vì thế mà chúng không còn cần tới các chân nữa. Cũng trong khoảng thời gian này, động vật dạng cá voi đã mất dần đi các thuộc tính phù hợp cho sự sinh tồn trên đất liền và thu được các cơ chế thích nghi với cuộc sống dưới nước. Các chi sau biến mất và cơ thể của chúng trở thành thon và thuôn hơn – hình dạng cho phép chúng có thể di chuyển nhanh trong nước. Đuôi nguyên thủy của chúng cũng chuyển dạng thành một cặp thùy đuôi có tác dụng dẫn lái khi chuyển động theo chiều dọc. Như là một phần của quá trình thuôn hóa này, các xương trong các chi trước của cá voi đã hợp nhất lại với nhau. Theo dòng thời gian, cái trước đây là các chân trước đã trở thành một khối đặc gồm xương, mỡ và mô, tạo ra các chân chèo rất hiệu quả và làm cân bằng kích thước to lớn của chúng. Để duy trì nhiệt cơ thể trong các vùng biển lạnh, các loài cá voi cũng đã phát triển lớp mỡ cá voi, lớp chất béo dày nằm giữa lớp da bên ngoài và lớp thịt bên trong, có vai trò như nguồn cung cấp năng lượng trong trường hợp cấp thiết. Ở một vài loài cá voi thì lớp mỡ này dày tới hơn 30cm 1ft. Không còn nhu cầu giữ ấm cơ thể từ bên ngoài nữa nên lớp lông của động vật dạng cá voi dần dần biến mất, tiếp tục làm giảm lực ma sát của khối cơ thể đồ sộ đối với nước. Xương nhỏ ở tai trong gọi là xương búa bị hợp nhất với các thành của hốc xương nơi chứa các xương tai trong, làm cho việc nghe trong không khí gần như là không thể. Thay vì thế, sóng âm được truyền tải qua các xương hàm và xương hộp sọ.
cá hô hấp bằng gì