- Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan
Trong khi đó, thời hạn ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (theo Điều 563 Bộ
Nếu trong trường hợp không có nơi thường trú nhưng có tạm trú theo quy định của pháp luật thì ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân thường trú sẽ có thầm quyền cấp giấy xác nhận độc thân. - Trong trường hợp xác nhận độc thân nhằm mục đích kết hôn thì công dân phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình.
Tuy không bắt buộc trong hồ sơ hải quan nhưng Giấy chứng nhận chất lượng lại rất có lợi cho hoạt động kinh doanh. Chính vì thế, các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa xuất nhập khẩu thì nên xin loại giấy chứng nhận này.
Không chính xác - Không trùng khớp với nội dung sản phẩm Khó hiểu — Không rõ ràng hoặc bản dịch khó hiểu Thiếu thông tin — Có liên quan nhưng không đầy đủ Không phù hợp — Không phù hợp với tiêu đề và/hoặc không như tôi mong đợi Lỗi nhỏ — Các vấn đề về định dạng, lỗi chính tả hoặc đường liên
Hiện nay, hóa đơn điện tử được sử dụng tương đối phổ biến trong các hoạt động buôn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên thị trường. Tuy nhiên, trong quá trình giao dịch, chúng ta sẽ gặp những hóa đơn điện tử có "Số hóa đơn xác thực" "Mã hóa đơn xác thực", mã vạch hai chiều QR có hóa đơn điện
x3zfrNH. Căn cứ để tiến hành khai tử cho người đã chết từ lâu?Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc khai tử phải căn cứ theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp- Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;- Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;- Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;- Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;- Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo ra, theo Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện dù không quy định rõ nhưng có thể hiểu các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ này gồm Hồ sơ, lý lịch cá nhân đi học, đi làm do cơ quan, đơn vị nơi học tập, công tác quản lý, xác nhận, có ghi nhận thông tin liên quan đến việc tử vong; Biên bản xác minh tai nạn, Giấy chứng nhận mai táng, Hợp đồng hỏa táng, văn bản xác nhận của chính quyền, công an địa phương; Gia phả dòng họ, giấy tờ tùy thân của người chết nếu có; Ảnh bia, mộ người chết; Văn bản xác nhận của người làm chứng về các thông tin liên quan đến người chết, sự kiện chết…Uỷ ban nhân dân cấp xã cần xác minh các căn cứ, chứng cứ có liên quan đến việc người dân cung cấp thông tin để làm cơ sở cho việc cấp Giấy báo tử theo đúng quy định và làm thủ tục đăng ký khai tử theo quy hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử. Thủ tục khai tử cho người đã chết từ lâu Ảnh minh họaThủ tục khai tử cho người đã chết từ lâuCăn cứ Mục 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, thủ tục khai tử cho người đã chết từ lâu tiến hành như sauBước 1 Chuẩn bị hồ sơHồ sơ đăng ký khai tử gồm- Tờ khai đăng ký khai tử;- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP.- Người đi đăng ký khai tử phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền khai tử trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa hoàn thiện.Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người 2 Nộp hồ sơHồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất 3 Giải quyết khai tửNgay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện khai tử đúng hạn, người dân sẽ không phải nộp lệ phí. Trường hợp khai tử quá hạn, mức lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC.Trên đây là hướng dẫn khai tử cho người đã chết từ lâu. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.
Cho tôi xin mẫu giấy chứng tử và mẫu trích lục khai tử mới nhất năm 2022? Có thể hướng dẫn tôi về hồ sơ, thủ tục làm giấy chứng tử năm 2022 không? Cảm ơn TVPL rất nhiều. Giấy chứng tử được dùng để làm gì? Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục làm giấy chứng tử năm 2022? Mẫu giấy chứng tử và mẫu trích lục khai tử mới nhất 2022? Giấy chứng tử được dùng để làm gì?Trường hợp khi có người mất đi thì người thân của người đã mất này sẽ có nghĩa vụ tới Uỷ ban nhân dân nơi cư trú để thông báo đăng ký khai tử. Sau khi thông báo và hoàn thành các thủ tục đăng ký khai tử thì Uỷ ban nhân dân sẽ trả kết quả thủ tục đăng ký bằng tờ giấy chứng chứng tử dùng để xác nhận một người đã chết và đã hoàn toàn chấm dứt các quan hệ pháp luật của người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là một trong những căn cứ pháp lý để xác định một số vấn đề cụ thể như sau- Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;- Giải quyết chế độ tử tuất;- Xác định tài sản chung vợ chồng;- Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…Thế nhưng tại khoản 2 Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định rằng ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện đó, hiện nay, sau khi làm thủ tục đăng ký khai tử, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp trích lục khai tử cho người đi khai tử thay vì cấp Giấy chứng tử như trước lục khai tử lấy thông tin về đăng ký khai tử của một người ở trong Sổ hộ tịch và Giấy trích lục khai tử giống như “bản sao” của Giấy chứng tử và có giá trị pháp lý tương đương Giấy chứng giấy chứng tử và mẫu trích lục khai tử mới nhất 2022? Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục làm giấy chứng tử năm 2022?Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục làm giấy chứng tử năm 2022?Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định rằng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai sơ cần chuẩn bị để đăng ký khai tử cụ thể như sau- Tờ khai đăng ký khai tử;- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử như+ Trường hợp người chết tại cơ sở y tế thì thủ trưởng cơ sở y tế sẽ là người cấp Giấy báo tử;+ Trường hợp người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình sẽ là người cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy giấy tờ cần phải xuất trình bao gồm+ Hộ chiếu/Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân;+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền trong trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa hoàn thiện;Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người ý Khi hồ sơ qua bưu điện thì người gửi cần phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu tục làm giấy chứng tử bao gồm những bước như sauBước 01 Nộp hồ sơHồ sơ sẽ được gửi tới- UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam- UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã 02 Kiểm tra hồ sơ- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy tiếp nhận, ghi rõ ngày, giờ trả kết Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì người kiểm tra hồ sơ sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy hợp hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp 03 Giải quyết khai tửCông chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người đi khai giấy chứng tử và mẫu trích lục khai tử mới nhất 2022?Tải Mẫu giấy chứng tử mới nhất năm 2022 Tại đây. Mẫu Trích lục khai tửTải Mẫu Trích lục khai tử năm 2022 Tại đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!
Bạn tôi muốn đi làm chứng tử nhưng theo nghị định 158/2005/NĐ-CP thì làm giấy chứng tử phải có giấy báo tử, nếu trong trường hợp không có giấy báo tử thì phải làm sao? Bạn tôi phải cần làm những lọai giấy tờ nào để thay thế giấy báo tử? Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định đối với thủ tục đăng ký khai tử như sau - Người đi khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo. - Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử. Theo đó thì Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết; địa điểm chết và nguyên nhân chết. Và thẩm quyền cấp Giấy báo tử như sau a Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế, thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử; b Đối với người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết cấp Giấy báo tử; c Đối với người chết là quân nhân tại ngũ, công chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được tập trung làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý, thì thủ trưởng đơn vị đó cấp Giấy báo tử; d Đối với người chết trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giam hoặc tại nơi tạm giữ, thì Thủ trưởng cơ quan nơi giam, giữ người đó cấp Giấy báo tử; đ Đối với người chết tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục do ngành Công an quản lý, thì Thủ trưởng các cơ quan đó cấp Giấy báo tử; e Đối với người chết do thi hành án tử hình, thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp Giấy báo tử; g Trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thay cho Giấy báo tử; h Trường hợp người chết có nghi vấn, thì văn bản xác định nguyên nhân chết của cơ quan công an hoặc của cơ quan y tế cấp huyện trở lên thay cho Giấy báo tử; i Đối với người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết, có chữ ký của ít nhất hai người cùng đi trên phương tiện giao thông đó. Biên bản xác nhận việc chết thay cho Giấy báo tử; k Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì văn bản xác nhận việc chết của người làm chứng thay cho Giấy báo tử. Như vậy đối với tình huống mà bạn hỏi thì tùy vào việc người nhà của bạn bạn chết ở đâu mà xin Giấy báo tử ở cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc các giấy tờ, văn bản thay thế cho Giấy báo tử như tôi đã trình bày ở trên.
Chứng thực từ bản chính là gì?Các trường hợp không được chứng thực chữ kýNhững loại giấy tờ nào không được chứng thực từ bản chính?Những văn bản nào được phép sao y bản chínhĐể hỗ trợ người dân thực hiện một số thủ tục liên quan đến chứng thực thì hiện nay, pháp luật có quy định về trường hợp những loại giấy tờ nào không được chứng thực từ bản chính? một cách cụ thể và chi tiết. Theo đó, việc ban hành quy định này mang lại nhiều sự thuận tiện cho các cán bộ có thẩm quyền chứng thực và chính người tìm hiểu rõ các nội dung, vấn đề liên quan mời quý vị tham khảo bài viết dưới đây từ Luật Hoàng Phi để nắm rõ về định nghĩa chứng thực từ bản chính là gì?, các trường hợp không được chứng thực từ chữ thực từ bản chính là gì?Chứng thực từ bản chính là việc mà các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện xác nhận/xác thực bản sao đúng với như bản chính, theo đó bản sao của giấy tờ hoặc văn bản sau khi chứng thực sẽ có giá trị thay bản chính để có thực hiện một số thủ tục, giao dịch, trừ trường hợp mà pháp luật có quy định trường hợp không được chứng thực chữ kýKhi khách hàng có nhu cầu chứng thực chữ ký tại cơ quan có thẩm quyền, cần lưu ý một số trường hợp sau không được chứng thực về chữ ký, bao gồm– Người yêu cầu chứng thực chữ ký mà không nhận được ý thức, làm chủ được hành vi của chính mình ở ngay chính thời điểm chứng thực– Các giấy tờ xuất trình khi đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực như giấy chứng minh nhân dân hay hộ chiếu mà không có giá trị/giả mạo– Các giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực từ bản chính, trong đó bản chính có nội dung trái đạo đức xã hội, pháp luật; vi phạm quyền công dân, xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm cá nhân hoặc tổ chức; xuyên tạc lịch sử dân tộc; kích động, tuyên truyền để gây ra chiến tranh, chống chế độ của xã hội chủ nghĩa Việt Nam.– Văn bản, giấy tờ trong đó có chứa nội dung là các giao dịch hợp đồngTrừ trường hợp pháp luật có quy định khác và trường hợp khi mà việc chứng thực chữ ký của giấy ủy quyền, mà việc ủy quyền này không có nghĩa vụ bội thường từ bên được bồi thường, không có thù lao, đồng thời phải không liên quan đến chuyển quyền sở hữu quyền sử dụng về bất động sản, tài loại giấy tờ nào không được chứng thực từ bản chính?Theo quy định tại điều 22 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP có quy định cụ thể, rõ ràng để trả lời cho câu hỏi Những loại giấy tờ nào không được chứng thực từ bản chính?. Theo đó, giấy tờ hoặc văn bản mà dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao không được chấp nhận là“ Điều 22. Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”Lưu ý Đối với bản chính mà do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, chứng thực hoặc công chứng nhưng chưa hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Trong đó, các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp từ nước ngoài đối với cá nhân là thẻ căn cước, thẻ cư trú, thẻ thường trú, giấy phép lái xe, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, bằng tốt nghiệp. Riêng chứng chỉ không phải thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự nếu chứng thực bản sao từ bản chính. Nếu chứng thực chữ ký của người dịch ở bản dịch của giấy tờ đó thì không cần hợp pháp hóa lãnh văn bản nào được phép sao y bản chínhNhững văn bản hoặc giấy tờ mà được phép sao y bản chính cần phải đáp ứng đủ điều kiện như trong khoản 10 điều 3 và khoản 1 điều 25 Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ như sau– Bản sao y phải là bản chính xác và đầy đủ nội dung từ bản gốc hay bản chính của văn bản, trong đó được trình bày theo kỹ thuật và thể thức quy định. Cụ thể về hình thức sao y gồm+ Sao y từ văn bản giấy sang văn bản giấy, theo đó được thực hiện bằng hình thức chụp từ chính bản gốc/bản chính văn bản sang bản giấy+ Sao y từ văn bản là điện tử sang văn bản là giấy, theo đó được thực hiện bằng việc in từ bản gốc của văn bản điện tử ra bản giấy+ Sao y từ văn bản của bản giấy sang văn bản của điện tử, từ việc số hóa văn bản giấy, ký số của chính tổ chức, cơ đây, là toàn bộ nội dung liên quan để giải đáp cho câu hỏi những loại giấy tờ nào không được chứng thực từ bản chính?, định nghĩa chứng thực từ bản chính là gì?, các trường hợp không được cơ quan có thẩm quyền chứng thực từ chữ ký. Mọi thắc mắc liên quan mời quý vị gọi qua tổng đài 1900 6557 để được tư vấn chi tiết và nhanh nhất.
Việc cải chính sai sót thông tin trong bản chính giấy chứng tử hiện nay có một số vướng mắc liên quan đến việc xác định thẩm quyền cải chính, bởi vì có sự không thống nhất giữa Luật Hộ tịch, NGhị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định định về cải chính hộ tịch+ Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Luật Hộ tịch thì Cải chính hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ quyền cải chính giấy chứng tử+ Theo khoản 2 Điều 7 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thìCải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.Đọc bài viết có được cải chính giấy chứng tử+ Theo Điều 17 của Thông tư 04/2020/TT-BTP thì Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ vậy, việc cải chính hộ tịch chỉ được thực hiện khi có sai sót trong quá trình đăng ký và chỉ được thực hiện đối với sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ quyền cải chính giấy chứng tử+ Theo quy định tại Điều 27 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.+ Theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.+ Theo khoản 3 Điều 17 của Thông tư 04/2020/TT-BTP thì Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ quyền, thủ tục cải chính trích lục khai tửNhư vậy, theo Luật Hộ tịch thì thẩm quyền cải chính hộ tịch đối với bản chính giấy chứng tử là UBND cấp xã nếu cải chính cho trường hợp dưới 14 tuổi, trường hợp trên 14 tuổi do UBND cấp huyện thực hiện. Còn theo Thông tư 04 thì cơ quan nào đăng ký khai tử cơ quan đó thực hiện cải chính nội dung đăng ký khai tử không phân biệt độ tuổi của người được cải chính như Luật Hộ tịch quy địnhVí dụ UBND cấp xã đã đăng ký khai tử thì UBND cấp xã thực hiện cải chính. UBND cấp huyện đăng ký khai tử thì UBND cấp huyện thực hiện cải định của Thông tư 04 tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong việc thực hiện cải chính nội dung khai tử cho người thân trong trường hợp có sai sót. Tuy nhiên, về thẩm quyền thì không phù hợp với quy định của Luật Hộ tịch.+ Theo quy định tại khoản 2 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao vậy, Luật có hiệu lực cao hơn Thông tư nên về nguyên tắc phải áp dụng theo Luật Hộ tịch để xác định thẩm quyền cải chính giấy chứng cho rằng trong trường hợp cải chính sai sót trong giấy chứng tử thì nên áp dụng theo quy định của Thông tư 04/2020/TT-BTP để xác định thẩm quyền cải chính hộ tịch, cụ thể là cơ quan nào đăng ký giấy chứng tử thì cơ quan đó có trách nhiệm cải chính sai sót trong giấy chứng tử cũng như trong sổ hộ mong nhận được ý kiến trao đổi của bạn đọc về thẩm quyền cải chính bản chính giấy chứng
Giấy chứng tử là gì? Đăng ký khai tử là gì? Giấy chứng tử dùng để làm gì? Hướng dẫn thẩm quyền và thủ tục xin đăng ký khai tử? Làm giấy khai tử cho người đã chết cần những gì? Trình tự thủ tục đăng ký khai tử theo quy định mới nhất?Nếu như khai sinh là thủ tục để ghi nhận sự kiện một cá nhân được sinh ra thì giấy chứng tử là chứng cứ ghi nhận tình trạng của một người đã chết. Đây là thủ tục mà pháp luật quy định công dân phải thực hiện bởi lẽ việc khai tử sẽ là căn cứ để chấm dứt cũng như phát sinh những quyền và lợi ích hợp pháp của chính người chết và những người liên quan. Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7 Mục lục bài viết 1 1. Giấy chứng tử là gì? Đăng ký khai tử là gì? 2 2. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch và quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân 3 3. Thẩm quyền đăng ký khai tử 4 4. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử 5 5. Trình tự thủ tục đăng ký khai tử Đăng ký khai tử là thủ tục pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm xác nhận sự kiện chết của một con người và xác định sự chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó, đồng thời, là phương tiện để nhà nước theo dõi biến động dân số của mình. Giấy chứng tử là kết quả của thủ tục pháp lý đăng ký khai tử. Khi đăng ký khai tử, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng tử nhằm xác nhận một người đã chết và xác định chấm dứt các quan hệ pháp luật của con người đó kể từ thời điểm chứng tử. Giấy chứng tử là thành phần hồ sơ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan đến người chết Chia thừa kế, hưởng chế độ, hưởng bảo hiểm… 2. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch và quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân Thứ nhất, về nguyên tắc đăng ký hộ tịch – Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân. – Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu rõ lý do. – Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. – Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú. – Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời, đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. – Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. – Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch. Thứ hai, quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân – Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. – Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền. – Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật. 3. Thẩm quyền đăng ký khai tử Theo quy định của pháp luật, giấy chứng tử là giấy tờ hộ tịch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm xác nhận tình trạng một người đã chết. Có thể nói, giấy chứng tử là một trong những căn cứ pháp lý để xác định các vấn đề liên quan đến thừa kế, chế độ tử tuất, tình trạng tài sản của người chết, tình trạng hôn nhân,… Thẩm quyền đăng ký khai tử được pháp luật quy định như sau Thứ nhất, về thẩm quyền đăng ký khai tử tử trong nước Theo quy định tại Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Lưu ý Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết ở khu vực biên giới, thẩm quyền đăng ký khai tử được quy định tại Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau – Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó. Thứ hai, đối với khai tử cho trường hợp có yếu tố nước ngoài Tại Điều 51 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. 4. Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử Theo quy định tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử. 5. Trình tự thủ tục đăng ký khai tử Hồ sơ đăng ký khai tử Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người đi đăng ký khai tử cần chuẩn bị hồ sơ gồm các tài liệu, giấy tờ sau đây – Tờ khai theo mẫu quy định – Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử Trình tự thủ tục đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật Theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và Hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục đăng ký khai tử được thực hiện theo trình tự sau Bước 1 Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử đến cơ quan có thẩm quyền – Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Bước 2 Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thủ tục Ngay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục cho người đi khai tử. Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài. Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp – Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử; – Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử; – Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử; – Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử; – Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử. Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Riêng trường hợp không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau – Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết. – Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử. Lưu ý Đối với trường hợp khai tử cho người có yếu tố nước ngoài – Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. – Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân. Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Bước 3 Trả kết quả Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng tử cho người yêu cầu Về lệ phí đăng ký khai tử Theo quy định tại Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí khai tử là lệ phí hộ tịch, đây à khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính. Lệ phí khai tử là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Tuy nhiên bên cạnh đó, những trường hợp đăng ký khai tử được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật hộ tịch 2014 được miễn lệ phí đăng ký khai tử, cụ thể – Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật; – Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
không có giấy chứng tử