- trong "rèn kỹ năng làm văn nghị luận" định nghĩa: văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) trình bày những ý kiến của mình bằng cách dùng lý luận bao gồm cả lí lẽ và dẫn chứng để làm rõ một vấn đề thuộc chân lý nhằm làm cho người nghe (người đọc) hiểu, tin đồng tình với những ý kiến của mình và hành động theo những điều mà mình …
Cuốn sách "Rèn kỹ năng làm văn nghị luận dành cho các em học sinh lớp 7,8,9" Giúp các em tăng cường kĩ năng thực hành bộ môn tập làm văn, cuốn sách có cấu trúc như sau: Chương I: Để làm tốt bài văn nghị luận. Chương II: những bài văn nghị luận thường gặp. Ngoài ra sách
Khóa Đào Tạo Kỹ Năng Mềm; Phương Pháp Học Từ Vựng Tiếng Hàn qua âm Hán Việt; Soạn thảo văn bản tiếng Hàn trong doanh nghiệp; Luyện dịch đồng thời; Tiếng Hàn từ chuyên ngành; Đào tạo cho doanh nghiệp; Luyện dịch Trung-Cao Cấp; Luyện Dịch Phim Hàn Quốc; Học tiếng Hàn online
Dưới đây là một cách rèn luyện tư duy đối với mảng NLXH tương đối hiệu quả, các em học sinh có thể tham khảo và áp dụng: - Dành 10 - 15 phút điểm báo mỗi ngày (báo mạng hoặc báo điện tử). Khi điểm báo nên quan tâm những vấn đề "nóng", gây nhiều tranh luận, những sự kiện lớn và những trào lưu, hiện tượng của giới trẻ.
Nội dung Rèn luyện kĩ năng mở bài kết bài trong văn nghị luận Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Rèn luyện kĩ năng mở bài kết bài trong văn nghị luận để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Lý luận văn học là tri thức có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra năng lực cho HS. Một mặt, nó giúp HS những tri thức cần thiết nhằm tiếp cận các sự kiện văn học, bao gồm: tác giả, tác phẩm, trào lưu, khuynh hướng. Mặt khác, nó cũng giúp HS năng lực sản sinh văn bản. Năng lực sản sinh văn bản liên quan trực tiếp đến việc dạy học Làm văn.
Z16Q. Tài liệu "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" có mã là 233252, file định dạng doc, có 24 trang, dung lượng file 304 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục Luận văn đồ án > Sư phạm. Tài liệu thuộc loại BạcNội dung Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ 24 trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần preview Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide. Click vào nút bên dưới để xem qua nội dung tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng font chữ gì?File sử dụng loại font chữ cơ bản và thông dụng nhất Unicode hoặc là TCVN3. Nếu là font Unicode thì thường máy tính của bạn đã có đủ bộ font này nên bạn sẽ xem được bình thường. Kiểu chữ hay sử dụng của loại font này là Times New Roman. Nếu tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng font chữ TCVN3, khi bạn mở lên mà thấy lỗi chữ thì chứng tỏ máy bạn thiếu font chữ này. Bạn thực hiện tải font chữ về máy để đọc được nội thống cung cấp cho bạn bộ cài cập nhật gần như tất cả các font chữ cần thiết, bạn thực hiện tải về và cài đặt theo hướng dẫn rất đơn giản. Link tải bộ cài này ngay phía bên phải nếu bạn sử dụng máy tính hoặc phía dưới nội dung này nếu bạn sử dụng điện thoại. Bạn có thể chuyển font chữ từ Unicode sang TCVN3 hoặc ngược lại bằng cách copy toàn bộ nội dung trong file Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 vào bộ nhớ đệm và sử dụng chức năng chuyển mã của phần mềm gõ tiếng việt Unikey. Từ khóa và cách tìm các tài liệu liên quan đến Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9Trên Kho Tri Thức Số, với mỗi từ khóa, chủ đề bạn có thể tìm được rất nhiều tài liệu. Bạn có thể tham khảo hướng dẫn sau đây để tìm được tài liệu phù hợp nhất với bạn. Hệ thống đưa ra gợi ý những từ khóa cho kết quả nhiều nhất là Rèn luyện kĩ năng, hoặc là Rèn luyện kĩ năng tìm được nội dung có tiêu đề chính xác nhất bạn có thể sử dụng Rèn luyện kĩ năng viết bài, hoặc là Rèn luyện kĩ năng viết bài nhiên nếu bạn gõ đầy đủ tiêu đề tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 thì sẽ cho kết quả chính xác nhất nhưng sẽ không ra được nhiều tài liệu gợi có thể gõ có dấu hoặc không dấu như Ren luyen ki nang, Ren luyen ki nang viet, Ren luyen ki nang viet bai, Ren luyen ki nang viet bai nghi, đều cho ra kết quả chính xác. viết nghị tác phẩm luyện Rèn Rèn luyện nghị luận năng luận viết bài Rèn luyện kĩ Rèn luyện sinh cho học lớp Rèn luyện kĩ năng viết văn học cho văn học kĩ năng phẩm 9 Rèn luyện kĩ năng kĩ Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị Rèn luyện kĩ năng viết bài sinh lớp học bài tác Các chức năng trên hệ thống được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất qua các video. Bạn click vào nút bên dưới để xem. Có thể tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 sử dụng nhiều loại font chữ mà máy tính bạn chưa có. Bạn click vào nút bên dưới để tải chương trình cài đặt bộ font chữ đầy đủ nhất cho bạn. Nếu phần nội dung, hình ảnh ,... trong tài liệu Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9 có liên quan đến vi phạm bản quyền, bạn vui lòng click bên dưới báo cho chúng tôi biết. Gợi ý liên quan "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" Click xem thêm tài liệu gần giống Chuyên mục chứa tài liệu "Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận tác phẩm văn học cho học sinh lớp 9" Tài liệu vừa xem Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị Rèn luyện kĩ năng viết Rèn luyện Rèn luyện kĩ năng Rèn luyện kĩ năng viết bài Rèn luyện kĩ
Ngày đăng 10/10/2013, 0911 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhà trường phổ thông của chúng ta từ nhiều năm nay đã chú ý dạy cho học sinh cách sử dụng đúng các từ và viết đúng các câu. Việc làm này đã thu được kết quả nhất định. Học sinh của chúng ta viết được nhiều câu đúng và không ít câu hay. Tuy viết được nhiều câu đúng về cấu trúc ngữ pháp và cả những câu văn hay nhưng học sinh vẫn không viết được những đoạn văn hay hoặc bài văn tốt. Thông qua kinh nghiệm giảng dạy hàng năm, tôi thấy rằng Có nhiều học sinh khi đặt câu theo mô hình ngữ pháp, viết những câu rời, các em đều đặt được và viết đúng, nhưng chính những em đó khi làm một bài văn, mặc dù những câu trong bài viết không sai nhưng nhìn chung cả bài hoặc từng đoạn văn thiếu sự gắn bó hữu cơ, bài văn chỉ là tập hợp của những câu đúng. Tập làm văn là một môn học mang tính chất thực hành tổng hợp giữa các phân môn tiếng việt với phân môn văn học của chương trình ngữ văn. Khi làm một bài tập làm văn, học sinh phải huy động tổng hợp kiến thức tiếng việt để viết đúng chính tả, dùng từ chính xác, đặt câu đúng ngữ pháp phù hợp với phong cách văn bản và diễn đạt mạch lạc nhằm đạt được yêu cầu của đề bài. Ngoài những kiến thức và kĩ năng ngữ văn, khi làm bài tập làm văn, học sinh còn phải huy động năng lực quan sát, trí nhớ, vốn sống và khả năng tư duy của mình để nội dung bài làm có được những nét tinh tế, những vẻ sinh động và một phong cách riêng. Tập làm văn là một phân môn có vị trí rất quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn thông qua hệ thống các bài tập tạo lập văn bản cũng như thực hành sử dụng tiếng Việt. Chương trình ngữ văn THCS đã Trang 1 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội có nhiều đổi mới so với chương trình chỉnh lí 1995. Với quan điểm chú trọng tới việc rèn luyện, nâng cao kĩ năng thực hành tạo lập văn bản nói và viết, phân môn tập làm văn đã xây dựng nội dung theo cấu trúc đồng tâm, có lăp lại nâng cao ở các lớp khác nhau. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các em trong việc nâng cao khả năng nhận thức và kĩ năng, kĩ xảo thực hành tạo lập các kiểu văn bản. Mỗi bài tập làm văn có thể coi là một “tác phẩm nhỏ” của học sinh. Tác phẩm ấy phản ánh khá rõ ràng nhận thức tình cảm của học sinh đối với vấn đề văn học và cuộc sống. Nó cũng phản ánh khá rõ năng lực và tư duy, trình độ ngôn ngữ và một phần cá tính của học sinh. Là một người quản lý, một giáo viên dạy văn - vừa làm công tác kiểm tra vừa làm công tác giảng dạy, tôi thực sự không yên tâm trước nhiều cách nghĩ và cách cảm nhận của học sinh qua bài viết của mình. Có những em bê nguyên si bài văn hay, có những em lắp ghép từ những mảnh vụn mà các em đã nhặt nhạnh được để tạo một bài văn thiếu logic. Nguyên nhân từ đâu? Hiện nay có khá nhiều sách tham khảo, những bài văn hay, những bài văn mẫu tràn ngập trên thị trường. Dường như ở mỗi em học sinh ít nhất cũng có được vài đầu sách làm “bảo bối” cho riêng mình. Và khi đề tập làm văn cô giáo ra trùng với những bài văn mẫu, thì các em cũng chẳng ngần ngại gì mà không chép. Để giáo viên khó phát giác việc sao chép, các em đã trích góp nhặt từ nhiều bài văn mẫu thế là không khéo lại “lấy râu ông nọ cắm cằm bà kia”. Xuất phát tư thực tế đó, tôi nghĩ việc sao chép của học sinh một phần do lỗi chúng ta. Mỗi giáo viên chúng ta phải làm gì để khắc phục tình trạng đó. Các nhà giáo dục học cho rằng Học trò ngày nay không còn là chiếc “bình chứa” để thầy “rót” kiến thức vào nữa, mà các em là “ngọn lửa”. Việc dạy của thầy phải làm sao tiếp cho “ngọn lửa” bùng cháy lên niềm khát vọng chiếm lĩnh kiến thức, phải kiến tạo cho học trò một “con Trang 2 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội đường” để các em tự học. Cần có trách nhiệm rèn cho các em có thói quen vận động trí óc khi gặp một vấn đề cần tư duy. Cần rèn cho học sinh có được những kĩ năng kĩ xảo khi làm bài. Qua nhiều năm thử nghiệm tôi nhận thấy rằng Để làm tốt một bài văn việc đầu tiên các em cần hiểu rõ đặc trưng của từng phương thức biểu đạt, trên cơ sở đó các em phải thiết lập được dàn ý của bài viết. Nếu chúng ta định hướng cho học sinh làm những yêu cầu trên thì có lẽ các em sẽ tự tin trong khi viết bài. Tôi đã thực hiện và thu được một số kết quả đáng kể, sau đây là một vài kinh nghiệm nhỏ, tôi muốn cùng trao đổi với tất cả các anh chị đồng nghiệp, với những người đã từng trăn trở trước những bài viết của học sinh. Rất mong sự đồng cảm, sẻ chia và trao đổi . B. PHẠM VI ĐỀ TÀI - Trong chương trình ngữ văn THCS các em được làm quen với 6 phương thức biểu đạt Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận , hành chính – công vụ. Đối với kiểu bài tự sự, miêu tả, biểu cảm phần nào các em vẫn thể hiện được cảm xúc của mình qua bài viết, nhưng để đánh giá, nhận định một vấn đề trong xã hội, trong cuộc sống thì khá nhiều em còn lúng túng. Bởi nghị luận xã hội là một lĩnh vực rất rộng Từ bàn bạc những sự việc, hiện tượng trong đời sống đến luận bàn những vấn đề chính trị, chính sách, từ những vấn đề đạo đức, lối sống đến những vấn đề có tầm chiến lược, những vấn đề tư tưởng triết lí…Trong phạm vi tập làm văn ở nhà trường bậc THCS, học sinh được làm quen kiểu bài văn nghị luận xã hội ở mức độ thấp Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Trong cấu trúc chương trình sách giáo khoa Ngữ văn có các tiết + Tiết 99 Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. + Tiết 100 Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Trang 3 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội + Tiết 108 Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. + Tiết 112 Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Trong khuôn khổ bài viết có hạn tôi chỉ dừng lại giới thiệu và minh họa cách tổ chức rèn cho học sinh kĩ năng viết một bài nghị luận xã hội. Đề tài này có thể vận dụng trong những tiết học thuộc cấu trúc chương trình của Bộ hoặc dạy vào tiết chủ đề tự chọn môn tập làm văn. C. VẤN ĐỀ ĐỀ CẬP TRONG ĐỀ TÀI - Giới thiệu khái quát về thể văn nghị luận - Cách làm bài văn nghị luận - Minh họa bằng những đề văn cụ thể D. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I/ Khái quát về văn nghị luận nghị luận được ra đời từ rất lâu. Ở Trung Hoa văn nghị luận có từ thời Khổng Tử. Ở nước ta văn nghị luận cũng là một thể loại có truyền thống lâu đời, nó có giá trị và tác dụng hết sức to lớn trong trường kì lịch sử của công cuộc dựng nước và giữ nước. Tác phẩm “Chiếu dời đô” 1010 của Lí Công Uẩn, “Cáo bình Ngô” 1428 của Nguyễn Trãi, “Chiếu cầu hiền” 1788 của Nguyễn Trường Tộ,“Hịch tướng sĩ” 1825 của Trần Quốc Tuấn .và đặc biệt thế kỉ XX, văn nghị luận phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Hàng loạt tên tuổi các nhà chính luận xuất sắc với những áng văn nghị luận bất hủ mà tiêu biểu nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh với “Tuyên ngôn độc lập” 1945 và với biết bao nhà văn viết nghị luận nổi tiếng sau này Hoài Thanh, Xuân Diệu, Đặng Thai Mai . Văn nghị luận là loại văn viết ra để phát biểu ý kiến, bày tỏ nhận thức đánh giá thái độ đối với cuộc sống bằng những luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng. Nếu tác phẩm văn học nghệ thuật phát biểu ý kiến bày tỏ thái độ cuộc sống bằng những hình tượng nghệ thuật gợi cảm thì văn nghị luận điễn đạt bằng những mệnh đề, phán đoán lôgic thuyết phục. Từ những điều nói trên, có thể Trang 4 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội nêu khái niệm về văn nghị luận Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết người nói đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó và thông qua cách thức bàn luận thuyết phục được người nghe. Ví dụ Hãy thử so sánh hai đoạn văn sau đây Đoạn 1 “Biết bao hứng thú khác nhau ta tập hợp được nhờ cách ngao du thú vị ấy, không kể sức khoẻ được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ. Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả .” trích Đi bộ ngao du - Ru-xô Đoạn 2 “ . Nắng bây giờ bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe .” trích Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long. Ở đoạn văn 1 là đoạn văn nghị luận, tác giả dùng lí lẽ và dẫn chứng để nêu bật vai trò và tác dụng của việc đi bộ ngao du. Ở đoạn văn 2 là đoạn văn miêu tả, tác giả đã dùng những từ ngữ gợi cảm, phép nghệ thuật tu từ để miêu tả vẻ đẹp hết sức lãng mạn ở Sa Pa - xứ sở của những rặng đào. 2. Đặc trưng của văn nghị luận Văn nghị luận được xây dựng trên cơ sở của tư duy lôgíc. Nhiệm vụ của bài văn nghị luận là phát biểu dưới hình thức các luận điểm. Luận điểm là linh hồn của bài viết. Luận điểm đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. Trong văn nghị luận, mỗi đoạn văn có một kết cấu riêng, chúng thường mang bóng dáng một trong những mô hình cấu trúc tổng - phân – hợp, diễn dịch, quy nạp .Ở cấp độ liên câu các câu cũng được sáp xếp theo một trật tự tuyến tính. Nếu trật tự các câu không phù hợp với trình tự lập Trang 5 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội luận thì tính logíc bị phá vỡ. Sức thuyết phục của một bài văn nghị luận trước hết toát ra từ một nội dung tư tưởng sâu sắc, từ hệ thống lí lẽ và luận chứng phong phú, xác đáng. Nhưng nếu nội dung sâu sắc, phong phú mà kết cấu không chặt chẽ, trình bày không rạch ròi gãy gọn, giữa các ý không có mối quan hệ lôgíc thì sức thuyết phục cũng bị giảm. Sự chính xác mạch lạc trong suy luận phải được thể hiện qua sự khúc chiết, chặt chẽ nhất quán, liên tục trong trình bày. 3. Một số dạng thức nghị luận trong chương trình làm văn THCS - Căn cứ vào nôi dung nghị luận thì văn nghị luận được chia làm 2 loại Nghị luận xã hội + Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Trình bày quan điểm, suy nghĩ, thái độ khẳng định hay phủ định, biểu dương hay phê phán về một sự việc nào đó xảy ra trong đời sống gia đình, học đường, xã hội . * Ví dụ - Suy nghĩ của em về tình trạng thanh thiếu niên ham mê trò chơi điện tử. - Một tấm gương vượt khó trong học tập. - Vấn đề bảo vệ môi trường. - Cảm nhận của em về cách ăn mặc của một số bạn ở tuổi mới lớn. + Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí Trình bày suy nghĩ, thái độ về một quan niệm tư tưởng, đạo lí, lối sống, văn hoá . định hình trong cuộc sống con người. Những quan niệm đó thường thể hiện dưới hình thức một ý kiếnn một nhận định, một đánh giá . có tính chất khuyên răn tục ngữ, ca dao, danh ngôn, nhận định .mang tính chân lí * Ví dụ - Nghị luận về đạo lí “Tôn sư trọng đạo”, “Uống nước nhớ nguồn”, “Yêu nước thương nòi” - Bàn về sự tránh giành và nhường nhịn. Trang 6 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội - Ý nghĩa của tình yêu thương. - Đức tính khiêm nhường. - Suy nghĩ của em từ câu ca dao Công cha như núi Thái Sơn - Nghĩa mẹ nư nước trong nguồn chảy ra. Nghị luận văn học Trình bày những nhận xét, đánh giá thông qua việc cảm nhận, phân tích nhân vật văn học. Những ý kiến nhận xét xuất phát từ cách xây dựng hình tượng nhân vật của tác giả ngoại hình, tính cách, hành động . hoặc những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. * Ví dụ - Vẻ đẹp và bi kịch của người phụ nữ trong văn học trung đại. - Vẻ đẹp của người lính bộ đội cụ Hồ qua ba thời kì chống Pháp, chống Mĩ, thời hoà binh qua ba bài thơ Đồng chí - Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật, Ánh trăng - Nguyễn Duy. - Chiếc lược ngà - Bi kịch về chiến tranh hay bài ca về tình phụ tử. - Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải. II/ Cách làm một bài văn nghị luận xã hội - Dường như khi giáo viên hỏi học sinh về lí thuyết các bước khi làm một bài văn nói chung và một bài nghị luận xã hội nói riêng các em đều định hình được 4 bước 1/Tìm hiểu đề và tìm ý ; 2/ Lập dàn ý; 3/ Viết bài ; 4/ Đọc lại bài viết và sửa chữa nhưng thực chất khi tiếp cận một đề tập làm văn đa phần là các em không tuân thủ các bước nói trên mà cố lắm thì tìm một vài ý cơ bản sau đó nháp phần mở bài rồi cắm cúi viết đến khi trống đánh hết giờ nộp bài. Chính vì vậy cho nên có những bài viết sa đà, lạc đề, diễn đạt lủng củng theo kiểu nghĩ gì viết nấy, không trau chuốt không gọt dũa…Trước thực trạng đó, tôi thường dành nhiều thời gian kiểm tra và rèn cho các em với những nội dung sau -Cho đề bài, yêu cầu học sinh phân tích đề bài và tìm ý cho đề bài đó hoặc lập dàn ý cho đề bài trên. Sau phần kiểm tra đó tôi thường cho các em Trang 7 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội nhận xét, trình bày trước lớp. Phần đa các em trình bày không đầy đủ hoặc phân tích đề rất sơ sài. Thậm chí có em không lập được dàn ý chi tiết. Có em trao đổi với tôi rằng Em viết một bài viết thấy dễ hơn nhiều khi phải lập một dàn ý, mặc dù chỉ gạch đầu dòng để xác định ý. Điều đó hoàn toàn không sai, bởi các em chưa có thói quen lập dàn ý. Qua việc kiểm tra hs tôi vận dụng tiết chủ đề tự chọn để hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý và tôi đã thực hiện như sau 1/ Phân tích đề và tìm ý Phân tích cho học sinh thấy tầm quan trọng của khâu phân tích đề + Mỗi đề văn nghị luận thường có những đặc điểm riêng về hình thức và nội dung, không đề nào hoàn toàn giống đề nào cho nên không thể sao chép bài làm thuộc đề này sang bài làm thuộc đề khác. Vì vậy trong quá trình làm bài văn nghị luận việc xác định yêu cầu của đề là công việc cần thiết. Tìm hiểu kĩ đề sẽ tránh được tình trạng lạc đề, thừa ý, thiếu ý…trong bài làm. Đề văn có nhiều dạng thức khác nhau tuy nhiên căn cứ vào nội dung và hình thức cấu tạo ta nhận thấy có những dạng đề sau - Đề trực tiếp Có kết cấu rạch ròi, đầy đủ gồm 2 bộ phận. Bộ phận A chứa đựng dữ kiện tiền đề. Bộ phận B chứa đựng điều đề bài yêu cầu, bộ phận này thường được diễn đạt dưới dạng một câu cầu khiến hãy phân tích; hãy chứng minh; Em hiểu thế nào? Cảm nhận của em - Đề tự do đề mở Là những đề bài không có quy định một cách cụ thể, chặt chẽ các yêu cầu về nội dung và hình thức cũng như phương hướng cách thức, mức độ phạm vi giải quyết. Do đó về mặt kết cấu, những đề này có đặc điểm là trong bộ phận A thường không có trích văn, bộ phận B các yêu cầu nêu lên không đầy đủ . Tất cả tùy thuộc vào vốn hiểu biết và trình độ nhận thức của người làm bài. * CÁC BƯỚC TÌM HIỂU ĐỀ a/ Bước 1 Đọc đề bài. Đây là bước cần thiết để có được những nhận định chung nhất, những dự cảm đầu tiên về nội dung làm bài và những Trang 8 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội phương hướng giải quyết vấn đề do đề bài nêu lên. b/ Bước 2 Phân tích, xác định yêu cầu về nội dung và hình thức nghị luận. - Nhận diện xem đề thuộc loại hình nào? Đề ttrực tiếp hay đề tự do. Phân tích đâu là dự kiện cho trước những tiền đề của tình huống có vấn đề - bộ phận A. Sau đó tìm hiểu những yêu cầu về nội dung và hình thức, phương hướng, cách thức, giới hạn giải quyết vấn đề bộ phận B - Phải tìm hiểu cặn kẽ ý nghĩa của những từ ngữ quan trọng, vai trò của các vế, các câu, phân tích quan hệ ngữ pháp và quan hệ lôgíc – ngữ nghĩa của chúng. Bắt đầu từ sự phân tích ý nghĩa trực tiếp của câu, chú trọng lời văn trích nếu có, tập trung chú ý vào những từ ngữ đầu mối then chốt và ngăn tách các vế trong câu văn để dễ phân biệt. Phải nghiền ngẫm, cố phát hiện cho hết ý nghĩa của các từ, nghĩa đen và nghĩa bóng Ví dụ minh hoạ Đề 1/ Tục ngữ có câu Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Nhưng có bạn nói Nếu không có ý thức học tập thì chắc gì đã có sàng khôn nào. Hãy chứng minh rằng câu tục ngữ và ý kiến của bạn em đều có khía cạnh đúng. - Nhận diện đề Đề trực tiếp. - Kiểu bài Nghị luận xã hội - Gạch chân các dữ kiện. Đi một ngày đàng, học một sàng khôn không có ý thức học tập thì chắc gì đã có sàng khôn nào. Đề đặt ra những vấn đề gì cần giải quyết? đi – học nghĩa đen, nghĩa bóng - Thao tác nghị luận Chứng minh Câu tục ngữ và ý kiến của bạn em đều có khía cạnh đúng, và sử dụng lập luận giải thích để làm sáng tỏ vấn đề. - Nguồn tư liệu để dẫn chứng Thực tế cuộc sống, tấm gươngsáng qua sách vở. Đề 2 Nhà triết học người Anh Phơrăngxit Bêcơn có nói Tri thức là sức mạnh. Em hiểu câu nói đó như thế nào? Trang 9 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội - Nhận diện đề Đề trực tiếp. - Kiểu bài Nghị luận xã hội - Gạch chân các dữ kiện. Tri thức sức mạnh . Đề đặt ra những vấn đề gì cần giải quyết? có tri thức, có sức mạnh - Thao tác nghị luận Giải thích, chứng minh - Dẫn chứng Thực tế cuộc sống. Đề 3 “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” M. Gorki - Nhận diện đề Đề tự do - Gạch chân các dữ kiện. - Thao tác nghị luận Giải thích, Chứng minh - Nguồn tư liệu để dẫn chứng Thực tế cuộc sống, việc thực, người thực được lưu lại qua sách vở Tìm ý - Để lập ý cho bài văn nghị luận ta có thể dựa vào các căn cứ sau a/ Về nội dung, đề bài bao giờ cũng chỉ rõ vấn đề cần nghị luận là gì, từ đó giúp ta xác định được phương hướng lập ý. Chú ý giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng. b/ Xác định luận điểm. Luận điểm chính là linh hồn của bài văn nghị luận. Luận điểm thể hiện rõ quan điểm, chủ trương đánh giá của người viết. Luận điểm của bài văn được thể hiện dưới hình thức những câu văn ngắn gọn, là những phán đoán có tính chất khẳng định hoặc phủ định. c/ Mở rộng vấn đề. Bàn luận dựa trên cơ sở lập trường đạo đức cách mạng * Ví dụ minh họa Đề 1 Lập ý cho đề bài văn nghị luận sau Nhà triết học người Anh Phơrăngxit Bêcơn có nói Tri thức là sức mạnh. Em hiểu câu nói đó như thế nào? * Tìm ý - Giải thích câu nói nổi tiếng và làm sáng tỏ nội dung câu nói đó. Câu nói có 2 vế Tri thức và sức mạnh. Trang 10 [...]... sáo mòn công thức Phần kết bài không nên viết dài, dễ lan man trùng lặp với phần trên Nên viết cô đúc, súc tích Trang 17 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội * Một số kết bài thường gặp * Một số dạng kết bài Dạng tổng hợp, tóm lược những ý chính đã trình bày ở phần thân bài Đây là cách kết bài dễ làm nhất thường gặp trong bài tập làm văn Viết phần kết bài của đề bài sau Em hiểu thế nào về... vận dụng các hiểu biết lí thuyết vào cuộc sống, không ngừng rrèn luyện kĩ năng lao động Mặt khác, cũng cần khắc phục lề lối làm việc, ra sức học hỏi lí Trang 18 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội luận khoa học và làm việc theo phương pháp khoa học để nâng cao năng xuất lao động, phát triển kĩ năng thực hành có ý thức, có kế hoạch Kết bài Tóm lại câu tục ngữ Trăm hay không bằng tay quen có mặt... với mô hình quy nạp Có khi đoạn văn không có câu chủ đề Trong trường hợp này, chủ đề của đoạn văn được ngầm hiểu Trang 16 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội qua việc khái quát ý của tất cả các câu Sau mỗi đoạn văn phải giải quyết trọn vẹn một đề mục Những chỗ xuống dòng thích hợp rrất cần cho một bài làm Giúp cho bài văn sáng sủa, mạch lạc Trong quá trình làm bài cần lưu ý vận dụng phép liên... việc làm dàn ý có điều kiện suy nghĩ sâu xa và toàn diện hơn để điều chỉnh hệ thống luận điểm Lập dàn ý sẽ tránh tình trạng bỏ sót Trang 11 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội những ý quan trọng hoặc tránh những ý thừa - Khi có dàn ý cụ thể người viết chủ động phân chia thời gian cho hợp lí Tránh tình trạng bài làm mất cân đối “đầu voi đuôi chuột” Cấu trúc của một dàn ý bài nghị luận xã hội. .. gây cho người đọc cảm giác, ấn tượng ban đầu về bài viết, tạo ra âm hưởng chung cho toàn văn bản - Mở bài rõ ràng, hấp dẫn tạo được sự hứng thú người đọc và Trang 14 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội thường báo hiệu một nội dung tốt + Chức năng của phần mở bài Nó phản ánh được yêu cầu cơ bản của đề bài Nó giới thiệu nêu vấn đề trung tâm mà bài nghị luận đề cập và giải quyết, nó xác định phương... Thực trạng của vấn đề cần nghị luận - Nguyên nhân dẫn đến thực trạng xã hội ấy - Hậu quả hoặc kết quả của vấn đề xã hội đó - Biện pháp khắc phục hoặc giải pháp cho sự phát triển xã hội * Đối với kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Giải thích ngắn gọn luận đề - Chứng minh giải thích, bình luận từng luận điểm theo mô hình sau I Luận điểm 1 1 Luận cứ 1 Lập luận, dẫn dắt đưa ra các... tích dẫn chứng, tóm tắt và chuyển ý 2 Luận cứ 2 Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng +Dẫn chứng 1, dẫn chứng 2 + Phân tích dẫn chứng, tóm tắt và chuyển ý II Luận điểm 2 Trang 12 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội 1 Luận cứ 1 Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng +Dẫn chứng 1, dẫn chứng 2 + Phân tích dẫn chứng, tóm tắt và chuyển ý 2 Luận cứ 2 Lập luận, dẫn dắt đưa ra các dẫn chứng +Dẫn.. .Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội - Luận điểm 1 Tìm hiểu tri thức là gì, tại sao tại sao tri thức là sức mạnh - Luận điểm 2 Con người ta khi chưa có tri thức và không có tri thức thì tình trạng như thế nào? Khi có tri thức rồi thì trở thành con người như thế nào? - Luận điểm 3 Câu nói đặt ra nhiệm vụ gì? + Đối với bài văn nghị luận, khi tìm ý chúng ta phải biết... giới tự nhiên Sản phẩm của văn minh nhân loại - Là sản phẩm tinh thần Kết quả của lao động trí tuệ Giúp ta hiểu biết lẽ phải - Là người bạn tâm tình gần gũi thần phong phú Làm cho cuộc sống tinh + Luận điểm 2 Sách mở rộng những chân trời mới Sách giúp ta hiểu biết những kiến thức Trang 13 Về khoa học xã hội Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội Về khoa học tự nhiên + Luận điểm 3 Vì sao ta cần... lập dàn ý, dường như không biết xác lập luận điểm Khi viết bài, có khi cả phần thân bài các em chỉ viết một đoạn văn, ý nọ chồng ý kia, mắc rất nhiều lỗi diễn đạt Qua thời gian vận dụng cách rèn kĩ năng phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, kết quả đạt khả quan hơn rất nhiều Tôi vận dụng kĩ năng này không chỉ ở kiểu bài nghị luận xã hội mà ở tất cả các kiểu bài có trong chương trình học Trên lớp, . Tiết 100 Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Trang 3 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội + Tiết 108 Nghị luận về một vấn. ngừng rrèn luyện kĩ năng lao động. Mặt khác, cũng cần khắc phục lề lối làm việc, ra sức học hỏi lí Trang 18 Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội luận - Xem thêm -Xem thêm rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội, rèn luyện kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội,
Ngày đăng 15/10/2017, 0740 MỤC LỤC I MỞ ĐẦU Lí chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu II NỘI DUNG sở lí luận trạng nghiên cứu giải pháp thực Tổ chức thực kết III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ luận nghị Tài liệu tham khảo Trang 01 01 01 01 02 02 02 02 03-18 19 19 19 20 I MỞ ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Với vị trí quan trọng mạnh riêng nhà trường phổ thông, môn Văn trước hết giúp người học tiếp xúc với vẻ đẹp kỳ diệu phong phú tiếng mẹ đẻ, tiếp xúc với vốn văn hoá dân tộc văn hoá nhân loại kết tinh tác phẩm Văn học hình thành cho HS khả tạo lập văn từ bồi dưỡng tâm hồn, góp phần hình thành phát triển nhân cách toàn diên cho học sinh Bộ môn Ngữ văn nhà trường phổ thông bao gồm ba phân môn chính Tiếng Việt - Đọc Văn – Làm văn Trong đó, phân môn Tiếng Việt cung cấp kiến thức ngôn ngữ kỹ sử dụng Tiếng Việt giao tiếp, đọc văn Hay gọi Đọc – Hiểu tác phẩm Văn học giúp em có khả cảm thụ hay đẹp mà tác phẩm văn học mang lại Cùng với việc rèn kĩ đọc hiểu, kĩ sử dụng tiếng Việt, phần Làm văn trọng phần thể rõ kĩ thực hành, sáng tạo học sinh Làm văn gồm hai dạng nghị luận văn học nghị luận xã hội Trong chương trình giảng dạy mới, nghị luận xã hội chiếm tỉ lệ cao nhiều so với trước đây, nhằm mục đích tăng cường gắn bó học sinh với đời sống xã hội, tạo cho học sinh lực chủ động đề xuất, phát biểu suy nghĩ trước nhiều vấn đề sống Trong trình giảng dạy rút kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm văn NLXH Bài viết không nêu lý thuyết chung về kỹ làm văn nghị luận xã hội mà nêu lên vài phương pháp việc rèn luyện kỹ làm văn nghị luận xã hội để em có hứng thú làm MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Qua đề tài muốn đạt mục đích bản - Giúp em nắm phương pháp kỹ để HS làm tốt làm văn nghị luận xã hội - Thông qua việc rèn luyện kỹ làm văn NLXH giúp HS nâng cao khả trình bày quan điểm trước vấn đề đặt XH ngày nay, có cách nhìn nhận, đánh giá tư tưởng đạo lí, tượng đời sống diễn hàng ngày vấn đề xã hội đặt tác phẩm văn học Đặc biệt qua đề tài giúp em có hứng thú với văn nghị luận XH làm tốt hơn, đạt kết cao kỳ thi THPT Quốc gia tới - Đề tài dùng làm tài liệu tham khảo cho GV tổ chuyên môn tham khảo dạy NLXH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Một số biện pháp rèn luyện kỹ làm văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT - Các viết thực hành NLXH có chương trình THPT lớp 10,11 - Cấu trúc dạng đề NLXH Tư tưởng đạo lí, tượng đời sống, vấn đề XH đặt tác phẩm văn học PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đề tài vận dụng phương pháp như Khảo sát, phân tích, tổng hợp, đánh giá, đối chứng với thực tế giảng dạy II NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CƠ SỞ LÍ LUÂN Làm văn phân môn môn ngữ văn nhà trương THPT Khi học phân môn HS thường gặp khó khăn kỹ làm văn NLXH HS không nắm vững quy trình làm từ khâu tìm hiểu đề, nhận dạng đề, đến khâu lập dàn ý Đặc biệt vấn đề xác định luận điểm, luận viết Bởi vấn đề đặt văn NLXH thường rộng lớn bao gồm vấn đề tư tưởng đạo lý, tượng tốt, xấu đời sống XH nay, hiểu biết kiến thức XH HS yếu Vì nhiều HS cảm thấy ngại ngần làm văn NLXH Hứng thú với dạng đề NLXH HS vấn đề mà GV cần phải quan tâm Bởi NLXH gắn với vấn đề XH như tư tưởng đạo lý, tượng đời sống nhằm giúp cho HS có nhận thức hành động đắn sống Đặc biệt thông qua viêc làm văn nghị luận XH học sinh bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất trị kỹ sống ngày hoàn thiện THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Về phía học sinh Nghị luận xã hội học cấp trung học sở, phải trình bày suy nghĩ, ý kiến cá nhân vấn đề tư tưởng đạo lý, tượng xã hội…thì đa số học sinh lúng túng “sợ” kiểu Bởi Khác với nghị luận văn học, nội dung kiến thức học trước thiên cảm xúc, nghị luận xã hội yêu cầu kiến thức rộng thuyết phục người đọc chủ yếu lập luận lý lẽ, hiểu biết em kiến thức xã hội hạn chế, kỹ làm yếu Chính mà kiểu gợi hứng thú học sinh Thật sách giáo khoa sách giáo viên có phần hướng dẫn phương pháp làm cụ thể Nhưng dù có áp dụng theo cách hướng dẫn làm ấy, nhiều học sinh thấy khó khăn viết - viết mươi dòng hết ý! Đó em thiếu phần vô quan trọng kiến thức văn hóa vốn sống Vậy kiến thức lấy đâu? Điều phụ thuộc hoàn toàn vào khả tự học, tự đọc, tự thu thập kiến thức học sinh Ngày nay, với phương tiện đại việc truy cập thông tin điều đơn giản, thực tế hoàn toàn ngược lại học sinh nghèo vốn kiến thức xã hội, văn hóa Vì vậy, học sinh cần phải giáo viên định hướng, nắm bắt kiến thức kỹ cần thiết để làm tốt văn nghị luận xã hội Về phía giáo viên Việc cung cấp kiến thức rèn luyện kỹ làm văn NLXH cho học sinh điều khó số tiết quy định chương trình có giới hạn Tư liệu nghị luận xã hội không phong phú nghị luận văn học nên thuận lợi việc soạn giảng Từ thực tế trên, xin đưa số kinh nghiệm cá nhân dạy nghị luận xã hội để đồng nghiệp tham khảo 3 NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỘT SỐ KỸ NĂNG CƠ BẢN ĐỂ LÀM TỐT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Cách xác định luận điểm viết văn nghị luận xã hội Luận điểm coi linh hồn văn Vì vậy, làm văn nghị luận xã hội cần phải dựa vào yêu cầu định đề tài liệu để phân tích suy ngẫm toàn diện, đưa chủ trương kiến giải rõ ràng chuẩn xác cho thân tất vấn đề cần bàn bạc, nghị luận Một luận điểm hay nên có đặc điểm sau 1 Chính xác Không trái với thực khách quan lí luận khoa học 2 Rõ ràng Khẳng định gì, phủ định gì, lập trường rõ ràng, không lập lờ 3 Sâu sắc Cần phải sâu vào vật tượng để làm lộ chất vật tìm thứ có quy luật 4 Độc đáo Có kiến giải độc đáo mẻ việc loại vấn đề khác sống Làm để đưa luận điểm hay ? Có thể tham khảo phương diện - Đọc kĩ đề tài liệu , xác định rõ nội dung yêu cầu Chỉ có dựa lí giải đầy đủ đề tài liệu tìm góc độ làm văn hợp lí đưa luận điểm cách thuận lợi - Đi sâu suy ngẫm, nắm vững trọng tâm đề tài liệu Suy ngẫm vấn đề từ nhiều góc độ nhiều phương diện khác nhau, phân tích tài liệu từ vấn đề liên hệ sang vấn đề khác, phân tích kĩ lưỡng từ vào để nắm vững gốc, đồng thời nhìn thấu bề vấn đề, từ mà nắm rõ chất Ví dụ Một người tài xế lái xe đường bệnh tim tái phát Trong giây phút cuối đời mình, ông làm ba việc sau Từ từ dừng xe bên vệ đường, đồng thời dùng chút sức lực cuối kéo cần phanh tay; mở cửa xe để hành khách xuống xe an toàn; tắt lửa mô tơ xe để đảm bảo an toàn hành khách, người đường xe Sau ông làm xong ba công việc nhẹ nhàng chút thở cuối bô lăng Vị tài xế tên Hoàng Chí Toàn, tất người tỉnh A, ghi nhớ tên vị tài xế Câu nói cuối phần tài liệu “ Tất người tỉnh A, ghi nhớ tên vị tài xế ”, câu nói ý nghĩa đoạn văn là Vị tài xế giây phút cuối đời kiên trì hoàn thành tốt công việc Chúng ta hiểu lòng yêu nghề, kính nghề hiểu tình yêu, tinh thần trách nhiệm người - Cần phải chọn góc độ lập luận Những thứ mà tranh hay đoạn văn đem lại từ nhiều phương diện nhiều góc độ Chúng ta nhìn cách tổng thể nhìn góc độ Nhưng tóm lại có chọn góc độ mà thân cảm nhận thấy sâu sắc để tóm tắt đưa quan điểm xác Ví dụ Có đoạn tài liệu sau Nguyễn Văn A, có biệt danh “ siêu nhân ”, người giàu tỉnh B Ông trước vốn người học nghề tiệm cầm đồ, sau có đảm nhiệm chức vụ nhân viên nghiệp vụ Khi ông 20 tuổi thăng chức lên giám đốc nghiệp vụ Trong thời gian đó, ông khắp nơi không ngừng tham khảo, tìm tòi, học hỏi Về lĩnh vực thị trường nói ông am hiểu sâu sắc, khách hàng cần gì, sản phẩm bán chạy, bối cảnh thị trường tương lai nào, ông có tính toán rõ ràng + Nguyễn Văn A từ nhỏ yêu thích đọc sách, ông đọc sách nhu cầu thiết cần phải đáp ứng ngày nên đọc không Ông cảm thấy vô nuối tiếc thân học vấn không đủ nên để theo kịp với thời cuộc, ông ngày thức dậy vào 4, sáng để đọc sách + Nguyễn Văn Y Đất nước giai đoạn chuyển bắt đầu thời đại với kinh tế phồn vinh xưa chưa có Thế cuối năm 90, ông bước bước vào nghề kinh doanh Mọi việc ông có kế hoạch kĩ lựa chọn mua nhà, mua đất với giá rẻ đồng thời thành lập công ti trách nhiệm hữu hạn Trường Giang Năm 2000 Công ti Trường Giang thức tham gia vào thị trường ông trở thành Vua nhà đất Trong đoạn tài liệu nhìn thấy thành công nghiệp mà Nguyễn Văn A đạt Chỉ cần xuất phát từ điểm ban đầu nguyên nhân mà ông thành công nghiệp viết văn nghị luận từ nhiều góc độ khác tinh thần phấn đấu, kiên trì có kế hoạch - Khái quát luận điểm ngôn từ sắc bén Trong đoạn mở kết văn nghị luận thường có câu thể thái độ người viết vấn đề mà họ nghị luận Câu văn luận điểm văn Luận điểm nên ngắn gọn xúc tích, lời lẽ sắc bén, quan điểm phải rõ ràng có logic chặt chẽ Ví dụ Cuốn “ Năm đồng tiền vàng ” có thuật lại câu chuyện sau Abage nhỏ bố lên thảo nguyên chơi không may hai bố bị lạc đường Abage vừa mệt vừa sợ Cho đến lúc không bố Abage rút túi năm đồng tiền vàng, sau chôn đồng tiền vàng vào bụi cỏ bốn đồng tiền vàng dư đặt vào tay Abage nói “ Đời người có đồng tiền vàng, đồng dành cho thời kì trẻ thơ, thiếu niên, niên, trung niên tuổi già Bây dùng đồng đồng tiền chôn bụi cỏ mà phải từ từ dùng chúng Mỗi lần dùng đồng khác nhau, không uống phí đời người Hôm bố định phải thoát khỏi vùng thảo nguyên Trong tương lai định phải khỏi thảo nguyên Thế giới rộng lớn, người tồn nên phải nhiều nơi thử quan sát nhiều chút đừng để tiền vàng tác dụng mà ném ” Nhờ động viên bố mà Abage ngày hôm thoát khỏi thảo nguyên Sau lớn lên, Abage rời quê hương trờ thành truyền trưởng giỏi Đọc tài liệu cách tỉ mỉ giúp ta rút luận điểm “ trân trọng tính mệnh thoát khỏi trắc trở gập ghềnh đời ” Cách chọn luận cho văn nghị luận xã hội Luận tài liệu để nắm luận điểm, lí do, để người viết dùng chứng minh luận điểm Cùng với việc thể thái độ quan điểm thân người viết, đồng thời cần phải đưa có sức thuyết phục tán thành gì, tán thành, nhận định tượng không tốt, Như thuyết phục người khác Luận văn nghị luận có hai loại hình thức Luận thực tế luận đạo lí Luận thức tế bao gồm thực lịch sử, loạt truyện điển hình hay số thống kê Luận đạo lí bao gồm chân lí qua kiểm nghiệm thức tế, luận điểm thuật lại danh nhân, trình bày phân tích, cách ngôn, với nguyên lí, khái niệm, định luật công thức tự nhiên khoa học xã hội Dưới giới thiệu số phương pháp lựa chọn luận - Chọn luận từ sống Cuộc sống kho tài nguyên phong phú vô tận Mỗi người phải sống sống thực với chuyện hết đỗi bình thường tự nhiên có lúc chuyện vô lạ lùng, khó tin có lúc giao tiếp làm quen với người khác để từ với việc khác phát sinh loại mối quan hệ khác Đồng thời có tâm lí thử sức với địa vị, danh vọng, lí tưởng, nguyện vọng Tất thứ trở thành tư liệu luận để chứng minh cho quan điểm Ví dụ có đoạn văn nói tầm quan trọng giáo dục phát biểu báo Để luận chứng cho quan điểm “ Giáo dục đồng hành phát triển kinh tế ” người viết liệt kê loạt số liệu xác thực nghiệp phát triển giáo dục Nhật Bản sau chiến tranh để chứng thực tính xác quan điểm - Chọn luận từ việc đọc sách Nếu nói đến sách giáo khoa đọc hiểu có nhiều kiện lịch sử hoành tráng, có câu chuyện cảm động lòng người danh nhân, có văn hóa kì lạ đặc biệt nhiều nơi có phát minh khoa học vô thú vị Nếu nói rộng đọc báo, nghe đài hay lên mạng gặp thể loại tin tức đặc sắc Ví dụ câu chuyện “ Hãy cho trẻ đôi cánh tự lập ” kể “ Phú ông dầu mỏ nước Mĩ dạy ” Chuyện kể cách thể tình yêu thương đặc biệt Rockefeller “ dạy cho cách tự lập ”, cách dạy thực có sức thuyết phục - Khi chọn tài liệu làm luận nên tuân thủ theo nguyên tắc + Xoay quanh luận điểm Đây yêu cầu Tất luận chọn cần phải chứng minh cho nội dung mà luận điểm bao hàm văn nghị luận, ví dụ khác mà không liên quan đến nội dung không nên đưa vào tránh làm giảm sức thuyết phục luận + Có tính đặc trưng Khi chọn luận cần phải tuân thủ theo nguyên tắc mang tính điển hình, cố gắng chọn luận có sức thuyết phục, lại luận bình thường cố gắng dùng + Luận phong phú Các loại luận giới tự nhiên, xã hội loài người, thời cổ đại, đại; nước, nước, luận thực tế, luận đạo lí mà kết hợp cách khoa học với nâng cao sức thuyết phục văn + Luận có ý nghĩa đời đại Có thể chọn số luận mẻ, mang tính thời đại hay xảy gần không làm cho người đọc tin phục, văn thêm sức thuyết phục mà làm cho văn mang màu sắc tươi mang sức sáng tạo + Luận đầy đủ Luận văn nghị luận tối thiểu phải dùng đến ba bốn luận tiêu biểu đồng thời phải kết hợp với luận điểm để phân tích nghị luận cách có hiệu luận + Kết cấu chặt chẽ Việc xếp luận phải trọng đến phương pháp logic định Sự chồng chất tài liệu làm cho độ tin cậy sức thuyết phục luận bị giảm bớt làm cho kết cấu văn không chặt chẽ Phân tích đề lập ý Phân tích đề lập ý tiền đề sở làm văn nghị luận Bố cục đoạn, ngôn ngữ biểu đạt, nội dung tình cảm, tất điều dựa vào Có thể nói, tham khảo đề tốt, lập ý tốt, văn coi thành công nửa Phân tích đề lập ý tốt làm thông qua bước - Phân tích đề bài, tìm trọng tâm đề Đối với đề văn mà nói phải ý phân tích kết cấu ngữ pháp đề mục, phán đoán trọng điểm, tìm chuẩn trọng tâm Lấy đề “ Phải học cách quan tâm người khác ” làm ví dụ, trọng điểm nên viết “ quan tâm người khác” góc độ “ phải học ” mà viết Còn chủ đề “ trước tiên phải lo cho lo thiên hạ, sau thiên hạ vui mà vui ” lại phải xác định rõ ràng “ lo lắng ” “ vui vẻ ” trọng không thiên lệch bên - Xác định rõ mối quan hệ làm bật trọng điểm Đối với loại văn mà có hai khái niệm hai khái niệm trở lên cấu thành khái niệm tồn mối quan hệ khác điều kiện, nhân quả, mục đích, song song, chuyển ngoặt Nhất định phải phân tích tỉ mỉ, xác định rõ ràng trọng điểm Quan hệ điều kiện đề “ có mạch nguồn khiến có dòng suối xanh ” Quan hệ nhân đề “ gần gũi hay xa cách tình cảm nhận thức vật ”, nhận thức vật chịu ảnh hưởng gần gũi hay xa cách tình cảm Vì thân mà yêu mà bảo vệ, xa cách mà hoài nghi mà oán hận Quan hệ mục đích đề “ hồi tưởng suy ngẫm đời sống học sunh cấp ba ”, hồi tưởng để gợi lên suy ngẫm, suy ngẫm có trọng điểm Quan hệ song song để “ tin vào thân lắng nghe ý kiến người khác ”, hai vế song song, mang tầm quan trọng Quan hệ chuyển ngoặt trọng điểm đề “ vượt dự tính hợp tình hợp lí ” Một số phương pháp mở thường gặp văn nghị luận xã hội Một văn nghị luận có phần mở ấn tượng nhanh lấy cảm tình người đọc Dưới số cách mở thường gặp - Mở đầu danh ngôn Mở văn trực tiếp dùng câu nói người tiếng coi luận điểm toàn Ví dụ Đề bài “ Ai biết ích lợi việc đọc sách, nhiên biết cách chọn sách để đọc, để “ mở sách có ích ” Anh/chị viết văn ngắn trình bày quan điểm vấn đề Học sinh mở sau Nhà văn tiếng Nga Gorki nói “ Sách thang để tiến xã hội ” Sách thiên đường trí thức, thức ăn tinh thần nhân loại, kim nam người “ Trong sách có giấu vàng ” Tri thức sách vô vô tận, đọc sách để tiếp thu tinh hoa tri thức nhân loại, mở rộng tầm nhìn, giúp có kĩ sáng tạo, thực mục tiêu đời Điều quan trọng việc đọc sách nhiều hay mà chất lượng điều quan trọng Một sách hay giúp người đọc gợi mở tư nhạy bén, kiến giải tinh thần, rèn luyện tư tưởng đạo đức cao thượng hình thành nhân cách người Còn loại sách có nội dung xấu không nên đọc Về mặt Ph Awnghen gương sáng cho noi theo Vì vậy, năm mười chín tuổi ông tinh thông mười hai thứ tiếng Sau làm việc xã hội ông trì thói quen đọc sách để tiếp thu tri thức Cuối ông trở thành người có tri thức uyên thâm, sau trở thành nhà khoa học nghiên cứu đưa vận động chủ nghĩa cộng sản quốc tế, đóng góp lớn lao vào việc xây dựng hoàn thiện lí luận chủ nghĩa cộng sản … - Mở đầu cách thẳng vào vấn đề Ở phần mở văn bày mà dẫn luận điểm Ví dụ văn “ nói khí phách ” trực tiếp đưa luận điểm “ Người Việt Nam có khí phách ” Như vậy, luận điểm vừa đúc kết rõ ràng lại làm bật trọng tâm Cách mở vừa đưa vấn đề lại vừa thể luận điểm vô trực tiếp Ví dụ Đề bài Nói chờ đợi, Đức Gieessu có câu “ Hãy thắt lưng cho gọn thắp đèn cho sẵn Hãy làm người đợi chủ ăn cưới về, để chủ vừa tới gõ cửa, mở ” Anh/chị viết văn ngắn chủ đề “ giá trị chờ đợi ” Học sinh mở sau - Sự chờ đợi đắng cay thực không đắng … - Học mà cốt để làm quan, tư tưởng Nho gia Từ Cổ Chí Kim, có vị quan có tài thực tình nguyện mai danh ẩn tích, quy ẩn điền viên ? Không có! Lí Bạch - người tiếng hào phóng khái - có câu thơ “ Ngẩng mặt nhìn trời cười lớn cửa/ Lẽ người lều cỏ” … Đây lời cảm thán mà ông lên bị triệu vào phủ Quan Phong Có thể thấy, ông hi vọng làm quan, thấy ông chờ đợi lâu Văn nhân lịch sư Trung Quốc, có người quy ẩn ? Nhân cách tín điều họ khiến họ cách lòng với tục Thời kì đầu xã hội đại, bình minh mà đợi chờ gian khổ đến ? Bỏ hai mươi năm, cuối có kết Điều mà nhìn thấy, hình bóng có vội vàng, mông lung, đương nhiên có anh dũng tiến lên Cái khác chưa bàn đến, mà nói đến cấp Một năm cấp giống phấn đấu người để có kết làm thân mãn nguyện … - Mở cách dẫn nội dung câu chuyện Có nghĩa mở đầu văn kể câu chuyện nhỏ trước, sau từ câu chuyện dẫn điều cần nghị luận đồng thời lấy câu chuyện mà kể phần mở đầu làm cho toàn văn nghị luận Điểm hay phương pháp làm cho văn có lí có tình, nghị luận có gốc Như làm cho văn lấy việc mà nói lí, tính mục tiêu lớn làm tăng sức thuyết phục văn Xem ví dụ đây Ví dụ Đề bài Điều then chốt thành công chỗ có mục tiêu, tất khác thứ yếu Trong sống, việc đặt mục tiêu rõ ràng cho thân giúp ích cho thành công Nắm bắt rõ ràng mục tiêu phương hướng thân mở đầu tất thành tựu vĩ đại Nếu tâm hồn mục tiêu rõ ràng, sức lực tinh thần hao tổn vô ích, 10 giống người có cưa điện với tính tốt nhất, phải làm rừng sâu Anh/chị viết đoạn văn ngắn chủ đề “ xác định mục tiêu kiên trì đến ” Học sinh mở sau Tôi nghe cô giáo chủ nhiệm lớp bình luận câu chuyện, ghi chép lại Con báo vùng thảo nguyên bao la thuộc châu Phi chạy với tốc độ nhanh, lúc đuổi theo thỏ rừng, mà cách mục tiêu 100m, không hứng thú mà tha cho thỏ Nhưng thay vào hươu, tâm theo đuổi mục tiêu đến cùng, đến tận đuổi kịp hươu, giả sử bên cạnh lúc có thêm hươu khác gần với nữa, cần với tay nắm tới được, không bắt đứng bên cạnh đó, mà đuổi theo hươu chạy nhanh Tại lại ? Nguyên nhân quan trọng phải chạy thêm 100m tóm thỏ hoang, lượng mà thu không làm thỏa mãn nó, thật khập khiễng kho so sánh lượng thỏ với lượng báo, bắt hươu, ăn vài ngày nên tâm theo đuổi mục tiêu Nó không quan tâm đến hươu bên cạnh chưa bắt đầu chạy, chưa tiêu hao lượng, giả sử đuổi theo hươu bên không tóm được, đến đối tượng hươu phía trước không theo kịp Nhưng tiếp tục theo đuổi mục tiêu ban đầu, tình trạng tiêu hao lượng chắn bắt hươu Từ câu chuyện hiểu rõ làm việc cần phải suy tính trước sau, thực việc học tập giống vậy, cần tìm cách thức tư toàn diện tất học nhiều kiến thức Biết kiến thức hữu dụng chung cho người thành kiến thức riêng kiên trì thực hiện, đồng nghĩa với việc ta thu nhiều điều mẻ cảm thấy điều đáng để học hỏi Ngược lại thứ mà ta tốn nhiều thời gian mà chẳng thu kết tốt nên vứt bỏ, tiết kiệm dành thời gian học thứ có ích, nên việc học tất có ích Tôi tin người làm điều ! - Mở phương pháp so sánh Có nghĩa mở đầu văn thông qua so sánh để đưa lí lẽ làm rõ việc 11 Ví dụ “ Trung Quốc Thiếu niên thuyết ” làm rõ luận điểm sau “ Người Nhật Bản nói đất nước Trung Quốc nước đế quốc cổ xưa rộng lớn, hai đất nước đế quốc rộng lớn Lời nói cách dịch theo lời nói người Tây Âu Than ôi! Đất nước Trung Quốc phải đất nước rộng lớn ? Lương Khải Siêu nói Lời nói có ý nghĩa ! Quả thực lòng ta cháy bỏng trái tim niên Trung Quốc ”… Mở đầu đoạn văn sử dụng cách so sánh cách khéo léo, không làm rõ khuynh hướng tình cảm tác giả, đưa trọng tâm văn cách tự nhiên, thông qua so sánh tường minh làm bật trọng tâm Như làm cho người đọc có cảm giác mẻ, thú vị Ví dụ Đề bài “ Vũ trụ có nhiều kì quan, kì quan tuyệt phẩm trái tim người mẹ ” Bernard Shaw Anh/chị viết văn ngắn chủ đề “ tình mẹ” Học sinh mở sau Tôi viết tình cảm thiêng liêng nhỏ bé vô Tôi viết lên câu thơ hình ảnh vầng trăng khuyết, vầng trăng khuyết dáng nằm nghiêng, giữ khuyết cho để ôm vòng lấy yêu thương, vầng trăng khuyết tôi, vầng trăng đẹp nhất, sáng nhất, ánh sáng nhẹ nhàng, hiền dịu tình mẫu tử mãi soi sáng cho suốt đời Với tôi, điều thuộc tình mẫu tử, bình thường thiêng liêng Tình mẫu tử tình thương yêu, hi sinh, chở che bao dung người mẹ Với tôi, không thật hiểu sâu sắc tình mẫu tử, cảm nhận tình cảm thiêng liêng sâu sắc Nếu bạn hỏi tình mẫu tử có lẽ trả lời bạn được, dùng đời để nói cho bạn biết thiêng liêng tình mẫu tử, kể câu chuyện câu chuyện người khác, biểu đạt cho bạn biết tình cảm tình cảm người khác … Đối với tôi, tình mẫu tử thiêng liêng cả! … Những yêu cầu ngôn ngữ văn nghị luận xã hội Một văn nghị luận xuất sắc không cần làm cho luận điểm mẻ, rõ ràng, luận thực tế, xác thực, luận chứng hợp lí mà phải có ngôn ngữ chọn lọc chuẩn xác, hình tượng, mang khí có logic chặt chẽ - Lời văn phải chọn lọc chuẩn xác Ví dụ “ Bàn cô đơn ” tác giả viết sau Có người cảm thấy cô đơn đường phố đông người, nỗi cô đơn thực sự, đau khổ diễn tả lời Ngược lại có người ồn 12 huyên náo cô đơn, diễn tả cô đơn cao nhất, triệt để Cô đơn trạng thái tự do, giới hạn tối cao trí tuệ, đất nước niết bàn, thoát tục Ý nghĩa thực cô đơn thể nội hàm văn hóa lớn, suy nghĩ tầng sâu tư tưởng, theo đuổi tìm cầu, trí tuệ, thoáng đạt Khi nỗi cô đơn đạt đến đỉnh cao lời nói nữa, không đợi phải than “ cô đơn quá! ”, cách không bệnh mà rên hòa vào hành động chủ thể mà gửi gắm - Ngôn ngữ phải giàu hình tượng Ví dụ văn viết “ thiên phú cần cù ” “ Thiên phú quà lúc thượng đế vui ban thưởng cho, đồng tiền vàng mà Gieessu bất cẩn đánh rơi, hấp dẫn mê làm cho người ta phải ngưỡng mộ, làm cho thân họ thu lợi Anh ta tốn chút công sức đạt được, người thực cầu thị phát huy nó, người hời hợt thưởng thức nó, kẻ hư vinh lợi dụng nó, người lười biếng muốn chiếm hữu Khi đến đến có muốn tránh không được, vô duyên với cầu dụng ” … Ở người ta ví “ thiên phú ” “ quà mà thượng đế lúc vui vẻ ban thưởng cho ”, “ đồng tiền vàng mà Gieessu bất cẩn đánh rơi ”, tức nói rõ thiên phú “ gặp mà cầu ”, lẽ phải nghiêng cần cù Lấy việc bình thường sống ngày để hình tượng hóa đạo lí thâm sâu, làm cho người đọc dễ chấp nhận mà làm cho văn thêm sinh động, hoạt bát hài hước - Ngôn ngữ phải có khí Ví dụ văn “ nên làm chim ưng hay làm ốc ” có viết rằng “Từ nghìn xưa xác bậc anh tài chăm ”, cần cù đá, nhóm lửa tự tin; cần cù lửa, đốt đèn lí tưởng; cần cù đèn, soi sáng đường đời; cần cù đường, cho ta hướng ngày mai thành công !” Vận dụng phương pháp liệt kê để chứng minh khí văn chương, tỏ rõ đầy đủ tầm quan trọng đức tính cần cù - Ngôn ngữ mang tính logic chặt chẽ Ví dụ văn “ cá tính thật ” viết “ cá tính dừng lại bề mặt ? ” Cá tính thời thượng, đại danh từ “ đẹp trai ”, “ngầu ” ? Không cá tính không thứ đó, mà quan trọng cá tính mang tính nội ! Không có cá tính nội cho 13 dù vẻ bề có đẹp lung linh hào nhoáng, không thực Bình hoa có đẹp không ? Thực bên trống rỗng Củ lạc vẻ sần sủi xấu xí bên hạt lại đầy Cá tính nội làm cho người khác cảm nhận đẹp thật Khi nói rõ cá tính thực sự, vận dụng tượng bề mặt cá tính nội để hình thành so sánh tường minh thái độ rõ ràng Các dạng nghị luận xã hội Dạng nghị luận tư tưởng, đaọ lý + Đề tài - Về nhận thức lí tưởng, mục đích sống - Về tâm hồn, tính cách lòng yêu nước, lòng nhân ái, tính khiêm tốn - Về quan hệ gia đình tình mẫu tử, tình anh em… - Về quan hệ xã hội tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn… + Cấu trúc triển khai tổng quát - Giới thiệu tư tưởng, đạo lý cần nghị luận - Giải thích tư tưởng, đạo lý cần bàn luận từ ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng… - Bàn luận tư tưởng đạo lý Phân tích mặt Bác bỏ biểu sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận dẫn chứng từ đời sống văn học - Rút học nhận thức hành động tư tưởng, đạo lý + Một số đề tham khảo Đề 1 Hãy viết văn ngắn trình bày suy nghĩ anh chị quan niệm sau “Hỏi câu dốt lát Không hỏi dốt suốt đời” Danh ngôn phương Tây - Dẫn theo Từ điển danh ngôn Nguyễn Nhật Hoài Vũ Tiến Quỳnh *Các ý chính + Giải thích - Nội dung câu danh ngôn đề cập đến vấn đề nhận thức, hỏi hay không hỏi thân người gặp phải vấn đề nan giải - Có thể ta hỏi, ta có khả bị cho chưa đủ trình độ để giải đáp việc, chí bị xem dốt, dốt thoáng chốc sau ta có câu giải đáp đầy đủ vấn đề - Nếu sĩ diện không hỏi, thiếu thông suốt vấn đề đeo đẳng ta, có suốt đời 14 + Bàn luận quan niệm - Hỏi nhu cầu tất yếu người gặp phải vấn đề chưa thật rõ vượt qúa nhận thức - Mục đích việc hỏi để biết, giỏi Việc hỏi để hiểu biết nâng cao nhận thức cần xem việc bình thường cần thiết điều ta biết có giới hạn - Quan niệm cho hỏi vấn đề bị người khác cho trình độ thấp quan niệm không mặt khoa học lẫn nhận thức + Bài học nhận thức hành động - Câu danh ngôn giúp người nhận thức thêm vấn đề cần trao đổi để nâng cao kiến thức - Việc học nhà trường cần bổ sung liên tục việc người trao đổi với điều chưa rõ để tất rõ Đề 2 Hãy viết văn ngắn trình bày suy nghĩ anh, chị quan niệm Domat “Có ba điều để tạo nên hạnh phúc thân thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn trái tim sạch.” *Các ý chính + Giải thích - Ba yếu tố cần có để tạo nên sống hạnh phúc cho người sức khỏe ăn ngon, ngủ yên, hưởng thụ, … ; tinh thần khỏe khoắn, sáng suốt giúp người hoàn thành tốt công việc, góp phần làm nên thành công ; trái tim tâm hồn sáng, thể xác tinh thần yên ổn, an lạc + Bàn luận quan niệm - Quan niệm Domat đắn, khó lòng mà hạnh phúc thể ôm đau, tinh thần thiếu sáng suốt - Những quan niệm cho có đầy đủ vật chất có hạnh phúc cần có thân thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn có hạnh phúc… quan niệm chưa thỏa đáng Tất nhiên, nêu thêm vài yếu tố có khả dẫn người đến hạnh phúc cần hiểu quan niệm dẫn quan niệm hợp lý tích cực + Bài học nhận thức hành động Phải biết giữ gìn lành mạnh cho thể xác, tinh thần, tâm hồn có hạnh phúc Dạng nghị luận tượng đời sống + Đề tài 15 - Môi trường hiện tượng Trái đất nóng lên, thiên tai, ô nhiễm… - Ứng xử văn hóa lời cám ơn, lời xin lỗi, cách nói nơi công cộng… - Hiện tượng tiêu cực nghiện thuốc lá, bạo lực gia đình, học sinh đánh trường học… - Hiện tượng tích cực hiến máu nhân đạo, chương trình mùa hè xanh, xây nhà tình nghiã, người tốt việc tốt… + Cấu trúc triển khai tổng quát - Giới thiệu tượng đời sống cần nghị luận - Nêu rõ tượng - Bàn luận tượng Chỉ nguyên nhân dẫn đến tượng Phân tích mặt đúng, sai, lợi, hại Dùng dẫn chứng từ sống để chứng minh - Bày tỏ thái độ, ý kiến thân tượng + Một số đề tham khảo Đề 1 Anh chị nghĩ tượng số người chọn cách sống ngồi trông chờ may mắn đến với mình? *Các ý chính + Nêu tượng Trong xã hội ngày nay, có tượng số người chọn cho cách sống ngồi trông chờ may mắn đến với Họ lấy điều làm cho đời mình, thay cho việc sức học tập làm việc + Bàn luận tượng - Sở dĩ có tượng người, mong may mắn, thuận lợi đến với mình, Chờ đợi may mắn đến với tâm lí chung người đời ẩn chứa bất trắc không lường hết - Tâm lý trông chờ may mắn có mặt tích cực Nó trì người niềm vui, niềm hi vọng để sống - Nhưng thụ động trông chờ may mắn dễ thất bại vì may mắn yếu tố bên ta, không phụ thuộc vào ý chí mong đợi ta; may mắn đến với ta; may mắn dẫn đến thành công. + Bày tỏ thái độ , ý kiến tượng xã hội đó - Tôn trọng ước muốn đợi chờ may mắn số người quanh ta phải cần thấy tượng trông chờ vào may mắn tượng mang tính phiêu lưu, xác suất rủi ro cao 16 - Nên chờ đợi may mắn đến với đời người, phải phấn đấu, nỗ lực học tập công việc Bởi nỗ lực giúp người thành công - Xét mức độ may mắn làm việc tạo hội để may mắn có điền kiện đến với ta nhiều Đế 2 đề thi tuyển sinh đại học năm 2010 - khối C Như thứ a-xit vô hình, thói vô trách nhiệm cá nhân ăn mòn xã hội Từ ý kiến trên, anh chị viết văn ngắn trình bày suy nghĩ tinh thần trách nhiệm thói vô trách nhiệm người sống *Các ý chính + Giải thích ý kiến - Về nội dung, ý kiến đề cập đến mối nguy hại ngấm ngầm cần cảnh giác thói vô trách nhiệm; xuất phát từ cá nhân lại gây hậu to lớn toàn xã hội - Về thực chất, ý kiến cảnh báo vấn nạn đạo đức mang tính thời sự thói vô trách nhiệm hậu khôn lường + Luận bàn tinh thần trách nhiệm thói vô trách nhiệm người - Tình thần trách nhiệm Tinh thần trách nhiệm ý thức nỗ lực nhằm hoàn thành tốt phận Nó biểu cụ thể, sống động ba mối quan hệ cá nhân với gia đình, cá nhân với toàn xã hội nhân với thân Tinh thần trách nhiệm phẩm chất cao đẹp, thước đo giá trị người; sở để xây dựng hạnh phúc gia đình; đồng thời tinh thần trách nhiệm góp phần quan trọng tạo nên quan hệ xã hội tốt đẹp, thúc đẩy phát triển xã hội - Thói vô trách nhiệm Thói vô trách nhiệm biểu lối sống phi đạo đức, thể ý thức hành động không làm tròn phận xã hội, gia đình thân, gây nên hậu tiêu cực Hiện nay, nhiều nguyên nhân khác nhau, lối sống phổ biến, trở thành vấn nạn xã hội Tác hại thói vô trách nhiệm làm băng hoại đạo đức người; gây tổn hại hạnh phúc gia đình; gây tổn thất cho cộng đồng, kìm hãm phát triển tiến xã hội 17 + Bài học nhận thức hành động - Bản thân cần nhận thức sâu sắc tinh thần trách nhiệm thước đo phẩm giá người; không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm lĩnh vực đời sống - Cần ý thức rõ tác hại có thái độ kiên đấu tranh với biểu thói vô trách nhiệm xã hội Dạng nghị luận vấn đề xã hội tác phẩm văn học + Đề tài Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc đặt tác phẩm văn học Vấn đề xã hội có ý nghĩa lấy từ hai nguồn tác phẩm văn học học chương trình câu chuyện nhỏ, văn văn học ngắn gọn mà HS chưa học + Cấu trúc triển khai tổng quát - Phần một Phân tích văn hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện để rút ý nghĩa vấn đề hoặc câu chuyện - Phần hai trọng tâm Nghị luận phát biểu ý nghĩa vấn đề xã hội rút từ tác phẩm văn học câu chuyện + Đề tham khảo Đề bài Câu chuyện bốn nến Trong phòng tối có bốn nến cháy Xung quanh thật yên tĩnh đến mức nến nghe tiếng thầm Ngọn nến thứ nói Tôi than hòa bình Các nơi Tôi thực quan trọng cho người Ngọn nến thứ hai lên tiếng Tôi thân lòng trung thành Hơn tất cả, người phải cần đến Đến lượt nến thứ ba nói Tôi thân tình yêu Tôi thực quan trọng, thử xem tình yêu đời ? Đột nhiên cánh cửa mở toang Một cậu bé chạy vào phòng, gió lùa vào làm tắt ba nến - Tại ba nến lại tắt – cậu bé sửng sốt nói òa lên khóc Lúc nến thứ tư lên tiếng Đừng lo lắng cậu bé, cháy thắp sáng nến niềm hi vọng Lau giọt nước mắt đọng lại, cậu bé thắp sáng nến vừa tắt Ngọn lửa hi vọng theo bạn suốt đời Theo Cẩm nang giáo dục kỹ sống cho HS trung học 18 Hãy viết văn nghị luận Khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ anh chị sau đọc câu chuyện Các ý chính + Giới thiệu giải thích vấn đề cần nghị luận -Tóm tắt ngắn gọn nội dung câu chuyện Trong phòng tối có bốn nến cháy Ba nến tranh cho quan trọng thân hòa bình, lòng trung thành tình yêu Khi cậu bé vào phòng gió làm tắt ba nến Cậu bé òa khóc Ngọn nến thứ tư lên tiếng an ủi cậu bé – nến hi vọng Cậu bé thắp lại nến vừa tắt - Câu chuyện nêu lên ý nghĩa nhân sinh sống Hòa bình, lòng trung thành, Tình yêu quan trọng lí giải quan trọng đó Nhưng niềm hi vọng quan trọng đánh điều đó, gặp khó khan hay thất bại đường đời, có niềm hi vọng người làm điều lớn lao , giúp người vượt qua khó khăn sống + Bàn luận - Câu chuyện thể quan niệm đắn có ý nghĩa học nhân sinh - Quan niệm không với người, thời mà có ý nghĩa thời đại, hoàn cảnh, động lực giúp người sống tốt hơn, có ý nghĩa - Trong sống người gặp thuận lợi , thành công Điều quan trọng phải biết đứng dậy sau vấp ngã, thất bại Để làm điều thắp lên lửa hi vọng để lửa hi vọng theo ta suốt đời - Nếu trái tim người cháy lên lửa hi vọng tìm điều tốt đẹp sống hòa bình , lòng trung thành tình yêu - Nhưng hi vọng mà không gắn với hành động cụ thể, thiết thực hi vọng viễn vông, hão huyền khó đạt thành công - Thực tế hiên cho thấy, có phận người, đặc biệt niên có lối sống buông thả, thiếu kỹ gặp chút khó khăn nản chí, nản lòng, gặp thất bại bi quan, tuyệt vọng Đó biểu lối sống tiêu cực + Bài học nhận thức hành động - Hãy giữ lửa niềm hi vọng động lực giúp người vượt qua khó khăn, thất bại để đến thành công sống - Biến niềm hi vọng thành hành động cụ thể, thiết thực 19 - Phê phán lối sống buông xuôi, bi quan, yếm Tổ chức thực kết Tổ chức thực hiện - Tổ chức thực khối lớp, 11C1, 11C3, 11C4 - Thực tập trung đội tuyển học sinh giỏi tham gia thi HSG cấp trường dành cho Khối 11 Kết quả - Khoá học 2014 - 2015 lớp tổng số 125 HS có em xếp loại giỏi, 28 em xếp loại khá, 78 em xếp lại TB - Khoá học 2015 -2016 lớp tổng số 125 HS có em xếp loại giỏi, 37 em xếp loại khá, 69 em xếp lại TB Đội tuyển học sinh giỏi môn văn tham dự kì thi học sinh giỏi cấp trường dành cho HS K 11 đạt giải/ học sinh tham dự có 1ba giải khuyến khích III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Cùng với rèn luyện kĩ năng, việc cung cấp kiến thức cho học sinh nêu cần thiết để học sinh làm tốt văn nghị luận xã hội Rèn luyện kỹ làm nghị luận xã hội rèn luyện cho học sinh nắm vững dạng đề, nắm vững thao tác lập luận bước triển khai luận điểm, luận chứng, luận cứ, áp dụng vào đề cụ thể để có viết tốt Đặc biệt người thầy cần có biện pháp để giúp HS ý thức việc học môn Ngữ văn thực hành làm văn Dù em có lựa chọn tương lai với ngành nghề em vận dụng tốt ngôn ngữ hoạt động giao tiếp XH KIẾN NGHỊ Hiện tư liệu liên quan đến nội dung thuộc phạm trù khoa học xã hội nhân văn thư viện nhà trường thiếu nhiều Đề nghị thư viện bổ sung thêm sách đặc biệt sách NLXH để học sinh giáo viên có điều kiện tham khảo, học tập Nhà trường cần hỗ trợ kinh phí cho học sinh để em photo văn cần thiết trình tự học XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 19 tháng năm 2016 Tôi xin cam đoan SKKN viết, không chép nội dung người khác 20 Hoàng Hữu Nghĩa 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghị luận xã hội Phan Trọng Luận Nghị luận xã hội Bùi Thức Phước Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10, lớp 11, lớp 12 sách giáo viên Ngữ văn lớp 10, lớp 11, lớp 12 Nhà xuất Giáo dục, Hà Nội năm 2011 Chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi 12 Trương Văn Quang Đề thi THPT Quốc gia hướng dẫn chấm qua năm 22 ... KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Cùng với rèn luyện kĩ năng, việc cung cấp kiến thức cho học sinh nêu cần thiết để học sinh làm tốt văn nghị luận xã hội Rèn luyện kỹ làm nghị luận xã hội rèn luyện. .. tham khảo cho GV tổ chuyên môn tham khảo dạy NLXH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Một số biện pháp rèn luyện kỹ làm văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT - Các viết thực hành NLXH có chương trình THPT lớp... nhiệm xã hội Dạng nghị luận vấn đề xã hội tác phẩm văn học + Đề tài Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc đặt tác phẩm văn học Vấn đề xã hội có ý nghĩa lấy từ hai nguồn tác phẩm văn học học - Xem thêm -Xem thêm Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT , Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận xã hội cho học sinh THPT ,
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG -- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện Phạm Thanh Hà Chức vụ Giáo viên Đơn vị công tác Trường THPT Hà Trung SKKN thuộc môn Ngữ văn Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 0 THANH HÓA NĂM 2013 MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................2 I. Lý do chọn đề tài....................................................................................................2 II. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2 III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2 IV. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .....................................................................................3 PHẦN I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................................3 I. Cơ sở lí luận của đề tài...........................................................................................3 II. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................................3 III. Thực trạng việc dạy và học phần NLXH trong bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Hà Trung....................................................................................................................4 PHẦN II RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NLXH CHO HỌC SINH THPT ..5 I. Nhận dạng đề..........................................................................................................5 II. Tìm hiểu đề............................................................................................................7 III. Lập ý.....................................................................................................................8 IV. Lập dàn ý............................................................................................................14 V. Huy động dẫn chứng............................................................................................15 VI. Kĩ năng diễn đạt..................................................................................................16 PHẦN III THỰC NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP......................................17 I. Tiến hành thực nghiệm..........................................................................................17 II. Kết quả thực nghiệm............................................................................................17 III. Một số giải pháp.................................................................................................18 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................20 I. Kết luận.................................................................................................................20 II. Kiến nghị.............................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................21 Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Một thời gian dài trước đây, môn làm văn trong nhà trường chỉ tập trung vào nghị luận văn học, coi trọng nghị luận văn học, khiến học sinh chỉ quẩn quanh với kiến thức sách vở, sự liên hệ với thực tế đời sống ít ỏi. Việc dạy và học văn phần nào đó trở nên phiến diện, máy móc, giáo điều. Vài năm trở lại đây chương trình dạy học và thi môn văn có nhiều đổi mới. Mảng văn nghị luận xã hội được đưa vào chương trình các cấp học từ THCS đến THPT. Đề văn nghị luận xã hội là một trong những tiêu chí đánh giá quan trọng trong các bài kiểm tra thường xuyên, định kì, thi tốt nghiệp THPT và đặc biệt là kì thi tuyển sinh cao đẳng, đại học. Sự thay đổi này đã đem lại không ít cơ hội cho việc rèn luyện năng lực tư duy và phát triển toàn diện cho học sinh. Tuy nhiên nó cũng đặt ra cho các em không ít thách thức. Thời gian rèn luyện về nghị luận xã hội ở trên lớp không nhiều, nhiều em kiến thức xã hội còn rất hời hợt, kĩ năng làm bài không thuần thục...tất cả những điều đó tạo nên khó khăn khá lớn cho học sinh trong các kì thi. Nhằm giúp các em có thêm kĩ năng làm tốt bài văn nghị luận xã hội đó là lí do để tôi chọn đề tài này. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Tôi tiến hành đề tài này với ba mục đích cơ bản sau Thứ nhất Giúp học sinh nắm được những phương pháp và kĩ năng cơ bản để làm tốt một bài văn nghị luận xã hội trong các kì thi. Thứ hai Thông qua quá trình rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận xã hội giúp học sinh nâng cao khả năng trình bày quan điểm của mình; cung cấp cho các em vốn tri thức phong phú về các vấn đề xã hội để các em nâng cao nhận thức và kĩ năng sống, sống tốt hơn, đẹp hơn, từng bước hoàn thiện nhân cách của mình. Thứ ba Đề tài này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên Ngữ văn khi dạy phần nghị luận xã hội. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghị luận xã hội có mặt trong chương trình Ngữ văn từ bậc trung học cơ sở đến bậc trung học phổ thông, tuy nhiên trong phạm vi đề tài này chúng tôi chỉ tìm hiểu phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội cho học sinh trung học phổ thông đặc biệt là học sinh lớp 12 chuẩn bị thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh vào Đại học, Cao đẳng. Phạm vi nghiên cứu Các dạng đề, các đề bài nghị luận xã hội được học trong chương trình THPT đặc biệt tập trung vào 2 dạng đề cơ bản nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Để đạt được mục đích và thực hiện những nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau - Phương pháp liệt kê. - Phương pháp thống kê phân loại. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ PHẦN I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay thì giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mục tiêu giáo dục của tất cả các quốc gia là đào tạo con người phát triển toàn diện. Tổ chức khoa học giáo dục thế giới UNESCO cũng đã đề xướng mục đích học tập là “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình”. Việc đưa mảng nghị luận xã hội vào chương trình Ngữ văn bậc trung học hoàn toàn phù hợp với xu hướng giáo dục trên. Nghị luận xã hội là phưong pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội, chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng, sai, tốt, xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào đời sống và bản thân. Những đề tài và nội dung này thường là những vấn đề có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống, có tính giáo dục và tính thời sự cao. Đối với học sinh THPT, các bài văn nghị luận xã hội thường mang đến cho các em những suy nghĩ và nhận thức đúng đắn về cuộc sống; có ý nghĩa hướng đạo, đặc biệt là uốn nắn nhận thức cho các em về những vấn đề có tính hai mặt của đời sống xã hội đang tác động trực tiếp đến thế hệ trẻ. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Về chương trình Từ năm học 2008 - 2009 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa vào đề thi môn văn kì thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh vào các trường Cao đẳng, Đại học một câu nghị luận xã hội, chiếm tỉ lệ 30% trong tổng số đề ra. Những vấn đề nghị luận xã hội được đưa ra cho học sinh bàn bạc từ đó đến nay đều rất phong phú, đa dạng; đề cập đến tất cả các phương diện của đời sống . Vừa có dạng đề về tư tưởng đạo lí lại vừa có dạng đề về các hiện tượng đời sống. Thế nhưng thời lượng chương trình dành cho việc giảng dạy và rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận xã hội trong phân phối chương trình THPT theo qui định của Bộ Giáo dục là quá ít ỏi. ở lớp 12 cả Ban cơ bản và Ban Khoa học Xã hội nhân văn đều chỉ có 2 tiết lí thuyết về cách làm bài nghị luận xã hội một cho dạng bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí, một cho dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. Cả năm học 12 các em chỉ có hai bài viết rèn luyện nghị luận xã hội, còn lại thì tập trung vào nghị luận văn học. Thực tế đó khiến học sinh không có điều kiện để rèn luyện nghị luận xã hội một cách thường xuyên dẫn tới kết quả đạt được không cao. - Về học sinh Học sinh THPT đều ở độ tuổi mới lớn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế đời sống đa sắc, đa chiều, vốn kiến thức xã hội còn ít ỏi. Nhiều em cách nhìn nhận vấn đề còn ấu trĩ, thậm chí lệch lạc do đó để hiểu đúng, hiểu sâu bản chất và bàn luận thấu đáo một vấn đề xã hội là điều không đơn giản đối với các em. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 3 III. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TRONG BỘ MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG Hòa với thực tế chung của các trường THPT trong cả nước, trường THPT Hà Trung cũng có những thuận lợi và khó khăn nhất định - Về phía giáo viên Các giáo viên bộ môn Ngữ văn đã chú ý đến mảng nghị luận xã hội đặc biệt là ở chương trình lớp 12. Nhưng do thời lượng chương trình hạn chế nên không có nhiều điều kiện bổ sung kiến thức cũng như rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận xã hội cho học sinh. Với thời gian 2 tiết lí thuyết chỉ đủ để giáo viên giới thiệu khái niệm, kiểu bài, dạng đề và cách làm bài một cách đơn giản nhất. Qua một số bài kiểm tra định kì, mỗi bài một câu nghị luận xã hội chiếm khoảng 30% bài viết chỉ đủ để các em tiếp cận và làm quen với cách làm bài chứ chưa thể đạt đến độ thuần thục, nhuần nhuyễn được. - Về phía học sinh Số học sinh hiểu thấu đáo vấn đề, có kĩ năng làm bài nghị luận xã hội tốt không nhiều. Đa phần các em thường ngợp trước các vấn đề xã hội, hiểu lơ mơ, viết hời hợt. Không có những trăn trở sâu sắc. không có cái nhìn toàn diện, đa chiều. Đôi khi viết theo tính chất cảm hứng, không nắm vững qui trình làm bài. Gặp phải đề lắt léo hay vấn đề nghị luận ẩn sau câu chữ, hình ảnh ...là không làm được. - Về phía Nhà trường Nhà trường cũng đã có kế hoạch phụ đạo phù hợp nhưng chưa thể giảm hết khó khăn cho cả thầy và trò. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 4 PHẦN II RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI CHO HỌC SINH THPT I. NHẬN DẠNG ĐỀ Nghị luận xã hội là những bài văn mà người viết dùng lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề chính trị, xã hội, đời sống. Đề tài của dạng bài này hết sức rộng mở, bao gồm tất cả những vấn đề về tư tưởng, đạo lí, lối sống, những hiện tượng tích cực, tiêu cực trong đời sống, vấn đề thiên nhiên, môi trường, vấn đề hội nhập, vấn đề giáo dục nhân cách....Nghĩa là ngoài những tác phẩm văn học lấy tác phẩm văn học trong nhà trường làm đối tượng thì tất cả các vấn đề khác được đưa ra bàn luận đều được xếp vào dạng nghị luận xã hội. Có thể qui về hai dạng đề cơ bản Nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống. Dạng nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học xét cho cùng thì cũng phải qui về một trong hai dạng đề trên. Trên thực tế các đề nghị luận xã hội rất phong phú và đa dạng, sự phân chia dạng đề chỉ là tương đối. Nhiều khi giới hạn giữa hai dạng đề rất nhỏ nên học sinh khó xác định rạch ròi. Việc nhận dạng đề trước khi tìm hiểu đề rất quan trọng, giúp học sinh định hướng đúng cho bài làm, tránh sai lạc trong trong quá trình làm bài. 1. Dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí Nghị luận về một tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng đạo đức, lối sống, quan niệm của con người. Vấn đề tư tưởng đạo lí thường được nêu lên trong các ý kiến, nhận định của các bậc vĩ nhân, hay nhà thơ, nhà văn, hoặc được nêu ra ở tục ngữ, ca dao…. Ví dụ - Hãy viết một bài văn ngắn không quá 600 từ trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến sau “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa” Theo sách Dám thành công – Nhiều tác giả, NXB trẻ, 2008, tr90 Đề thi tuyển sinh đại học khối D năm 2009. - “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” Lép Tônxtôi . Anh chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung và trình bày lí tưởng riêng của mình . - “Đời người cũng như một bài thơ, giá trị của nó không tùy thuộc vào số câu mà tùy thuộc vào nội dung” Seneca. Suy nghĩ của em về ý kiến trên. - “Có ba điều trong cuộc đời mỗi người nếu đi qua sẽ không lấy lại được Thời gian, lời nói và cơ hội” Lời nhắn nhủ này nhắc anh chị điều gì? - Suy nghĩ của anh chị về lời dạy của Chúa Jesus “Thiên đường ở chính trong ta. Địa ngục cũng do ta mà có” Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 5 - Suy nghĩ của anh chị về câu nói của Tuân Tử “Người khen ta mà khen phải là bạn của ta, người chê ta mà chê phải là thầy của ta, những kẻ tâng bốc, xu nịnh là thù của ta”. Học sinh có thể nhận ra dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí khi nhận thấy đề bài yêu cầu bàn luận về một nhận định, một câu tục ngữ, hay một câu danh ngôn. Nhận định, tư tưởng thường được trích dẫn nguyên văn và được đặt trong dấu ngoặc kép. 2. Dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống Xung quanh chúng ta hằng ngày có biết bao hiện tượng xảy ra. Có hiện tượng tốt, có hiện tượng xấu. Tất cả những điều xảy ra trong cuộc sống ấy đều là hiện tượng đời sống. Nghị luận về một hiện tượng đời sống là cách sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với đời sống xã hội, đáng khen, đáng chê, hay đáng suy nghĩ; có tính bức xúc, cập nhật nóng hổi diễn ra trong đời sống hàng ngày, được xã hội quan tâm như an toàn giao thông, gian lận trong thi cử, bạo lực học đường, bệnh vô cảm, bệnh thành tích, bệnh đạo đức giả, hiện tượng mê muội thần tượng....từ đó làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu, để đồng tình hoặc bác bỏ trước những hiện tượng đó. Các đề thường gặp là - Hãy viết một bài văn bàn về vấn đề Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông hiện nay. - Em có suy nghĩ gì về vấn đề bạo lực học đường đang diễn ra khá nhiều trong trường học hiện nay? - Hãy viết một bài văn với tiêu đề “ Nước - nguồn tài nguyên quý vô giá”. - Hãy viết một bài văn bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường . - Suy nghĩ của anh chị về ý kiến “Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa nhưng mê muội thần tượng là một thảm họa” - Anh chị có suy nghĩ gì về căn bệnh vô cảm trong xã hội ta hiện nay? - “Đạo đức giả là một căn bệnh chết người luôn nấp sau bộ mặt hào nhoáng”. Suy nghĩ của em về ý kiến trên. - Anh chị hãy viết một bài văn ngắn khoảng 400 từ bày tỏ suy nghĩ của mình về hành động dũng cảm cứu người của học sinh Nguyễn Văn Nam từ thông tin sau “Chiều ngày 30 - 4 – 2013, bên bờ sông Lam , đoạn chảy qua xã Trung Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, Nguyễn Văn Nam học sinh lớp 12T7, trường THPT Đô Lương I nghe tiếng kêu cứu có người đuối nước dưới sông, em liền chạy đến. Thấy một nhóm học sinh đang chới với dưới nước, Nam đã nhảy xuống, lần lượt cứu được ba học sinh lớp 9 và một học sinh lớp 6. Khi đẩy được em thứ năm vào bờ thì Nam đã kiệt sức và bị dòng nước cuốn trôi. Theo Khánh Hoan, Thanhnienonline, ngày 6 - 5 - 2013 Học sinh nhận ra dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống nhờ vào đối tượng được đề cập đến trong đề bài và yêu cầu của đề bài. Đối tượng được đề cập bây giờ không phải là một câu nói nào đó mà là một vấn đề đang xảy ra trong cuộc Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 6 sống hiện tại. Thông thường trên dạng đề này có các từ ngữ như hiện tượng, vấn đề, vấn nạn…. nhờ các từ ngữ nói trên, học sinh có thể xác định được dạng đề ngay tức thì. Tuy nhiên với một số đề thì vấn đề lại không hoàn toàn đơn giản như vậy. Có những đề có sự giao thoa giữa nghị luận về một tư tưởng đạo lí với nghị luận về một hiện tượng đời sống. Ví dụ Nhà hoạt động xã hội Martin Luther King từng nói “Trong thế giới này, chúng ta không chỉ xót xa vì những hành động và lời nói của người xấu mà còn cả vì sự im lặng đáng sợ của người tốt”. Anh chị suy nghĩ gì về ý kiến trên? Đề bài trên vừa bàn về tư tưởng đạo lí, vừa bàn về hiện tượng đời sống. Với dạng đề bài này, học sinh cần kết hợp yêu cầu bài làm của cả hai dạng đề để giải quyết. Trước hết các em cần xác định phần chung của hai dạng đề cần giải quyết, đó là - Giới thiệu, tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng cần giải quyết. - Bình luận về tư tưởng đạo lí hay hiện tượng đời sống. Chỉ ra mặt đúng, mặt tích cực, hay mặt sai, mặt tiêu cực của vấn đề cần bàn luận. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Mỗi dạng đề có các yêu cầu riêng của nó. Dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí cần thiết phải giải thích ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. Còn dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống cần thiết phải phân tích nguyên nhân và chỉ ra hậu quả của hiện tượng cần bàn luận. Đối với các đề bài có sự kết hợp cả hai dạng thì học sinh cần phải xác định luận điểm nhiều hơn, bao gồm cả phần chung và phần riêng đã nói trên. Như vậy, nhận dạng đề là khâu quan trọng đầu tiên giúp học sinh xác định được hướng đi của bài làm, nhằm tránh việc lạc đề. Có thể thấy dạng đề được thể hiện khá rõ qua các dấu hiệu ngôn ngữ có trong đề bài. Đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí thường yêu cầu bàn luận về một nhận định, một câu tục ngữ, một câu danh ngôn. Nhận định, tư tưởng thường được trích dẫn nguyên văn và được đặt trong dấu ngoặc kép. Đề nghị luận về một hiện tượng đời sống thường đề cập đến đối tượng cụ thể là các hiện tượng, vấn đề, vấn nạn....học sinh có thể nhận biết dễ dàng nếu tập trung chú ý. II. TÌM HIỂU ĐỀ Sau khi nhận dạng đề, học sinh cần tiến hành khâu tìm hiểu đề. Đây không phải là công đoạn riêng của văn nghị luận xã hội mà bất cứ bài làm văn nào cũng cần thiết phải được chú ý. Tìm hiểu đề là tìm hiểu 3 yêu cầu của đề, bao gồm - Yêu cầu về thể loại. - Yêu cầu về nội dung. - Yêu cầu về dẫn chứng. Về thể loại gần như cả 2 dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lí hay nghị luận về một hiện tượng đời sống đều là bình luận. Về dẫn chứng, người viết phải biết huy động mọi loại kiến thức trong nhà trường cũng như trong cuộc sống đặc biệt là Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 7 những hiểu biết thực tế để làm cho bài viết vừa sâu sắc vừa sống động, đầy sức thuyết phục. Yêu cầu quan trọng nhất là về nội dung đòi hỏi học sinh phải xác định đúng trọng tâm của đề thì bài viết mới đúng hướng. Ví dụ 1 Có ý kiến cho rằng “Nếu cuộc đời là một bộ phim , tôi muốn là vai phụ xuất sắc nhất”. Suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên. Luận đề của đề bài này là Bàn về vai trò của một người bình thường trong xã hội nhưng là người bình thường xuất sắc. Ví dụ 2 Hãy viết bài văn với tiêu đề “Góc sân và khoảng trời”. Luận đề của đề bài này là Bàn về mối quan hệ giữa những cái nhỏ bé, gần gũi và những cái lớn lao, to tát; giữa thực tại và ước mơ, khát vọng. Ví dụ 3 Có ý kiến cho rằng “ Một người chưa biết đến những lời nói dối đẹp thì cũng chưa biết đến thế giới chân thực” . Suy nghĩ của em về ý kiến trên. Luận đề của đề bài này là Bàn về ý nghĩa của những lời nói dối đẹp. Ví dụ 4 Suy nghĩ của anh chị về câu nói của Âu Dương Tử “Trăm sông học bể đến được bể. Gò đống học núi không đến được núi là bởi một đằng đi, một đằng đứng”. Luận đề của đề bài này là Tầm quan trọng của cách học và cũng là cách sống của con người trong cuộc đời. Ví dụ 5 Có ý kiến cho rằng “ Một người khi đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì sẽ đánh mất thêm nhiều thứ quí giá khác”. Suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên. Luận đề của đề bài này là Bàn về vai trò, tầm quan trọng của lòng tự tin. Ví dụ 6 Suy nghĩ của anh chị về lời dạy của Chúa Jesus “Thiên đường ở chính trong ta. Địa ngục cũng do ta mà có”. Luận đề của đề bài này là Cuộc sống của chúng ta trở nề đẹp đẽ hay chán ngắt là do chính chúng ta quyết định. Từ một số ví dụ trên có thể thấy việc tìm hiểu đề có ý nghĩa như thế nào. Nó xác định đúng hướng, đúng trọng tâm yêu cầu của đề. Những học sinh vội vàng, hấp tấp, bỏ qua công đoạn tìm hiểu đề, gặp những đề như thế này chắc chắn sẽ làm lạc đề. Phương pháp chung cho việc tìm hiểu đề là Đọc thật kĩ đề ra, tiếp theo tìm từ hoặc cụm từ then chốt có chứa ẩn ý được gọi là từ khóa hay cụm từ khóa . Sau đó giải mã các từ khóa để tìm ra yêu cầu trọng tâm của đề là gì. Ở ví dụ 1 cụm từ then chốt là “vai phụ xuất sắc nhất”; nếu xác định từ then chốt là cuộc đời hay bộ phim thì sẽ lạc đề ngay. Ở ví dụ 2 từ khóa là “góc sân” và “khoảng trời”; ví dụ 3 cụm từ khóa là “lời nói dối đẹp” và “thế giới chân thực”; ví dụ 4 từ khóa là “đi” và “đứng”; ví dụ 5 cụm từ khóa là “niềm tin vào bản thân”; ví dụ 6 từ khóa là “thiên đường” và “địa ngục”..... III. LẬP Ý Đa số học sinh hiện nay thường mắc phải một lỗi cơ bản đáng tiếc là không thiết lập hệ thống ý trước khi viết bài. Các em thường nghĩ đến đâu, viết đến đấy nên bài viết thường lan man, ý lộn xộn, thiếu ý hoặc các ý trình bày trùng lặp. Vấn đề được Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 8 hiểu lơ mơ lại viết theo kiểu ngẫu hứng nên bài làm thường không sâu, không đạt được yêu cầu của đề ra. Ở một bài văn nghị luận xã hội , luận điểm chính đã có sẵn ở cấu trúc bài làm. Học sinh chỉ cần dựa vào trình tự các bước để thiết lập luận điểm. Sách giáo khoa ngữ văn 12 đã đưa ra phần ghi nhớ về cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống như sau - “Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí thường có một số nội dung sau + Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận; + Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận; + Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí. + Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc; có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải phù hợp và có chừng mực.” Sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1, NXB giáo dục, tr 21 - “Bài nghị luận về một hiện tượng đời sống thường có các nội dung + Nêu rõ hiện tượng + Phân tích các mặt đúng, sai, lợi, hại. + Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. + Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc; có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm, nhất là phần nêu cảm nghĩ riêng” Sách giáo khoa ngữ văn 12 tập 1, NXB giáo dục, tr 67 Sau đây tôi xin triển khai cụ thể hơn về cách thiết lập luận điểm trong một bài nghị luận xã hội các luận điểm trong phần thân bài. 1. Đối với đề bài nghị luận về một tư tưởng đaọ lí - Luận điểm 1 Giải thích tư tưởng đạo lí cần bàn luận. Làm rõ vấn đề được dẫn trong đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng trích dẫn một câu tục ngữ, một câu danh ngôn hay một nhận định, người viết cần lần lượt giải thích, làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ khái niệm, ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh đến các vế câu và cuối cùng là toàn bộ ý tưởng được trích dẫn. Khi vấn đề được diễn đạt theo kiểu ẩn dụ, bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của từ ngữ. + Luận cứ Nghĩa đen nghĩa tường minh Nghĩa bóng nghĩa hàm ẩn Nghĩa cả câu - Luận điểm 2 Bàn luận về tư tưởng đạo lí được đề cập đến trong đề bài. + Luận cứ 1 Các biểu hiện của vấn đề trong thực tế đời sống. + Luận cứ 2 Ý nghĩa, tác dụng của vấn đề đối với đời sống xã hội Mặt tích cực, tiêu cực, đúng hay chưa đúng của tư tưởng đạo lí, khẳng định mặt đúng, tích cực, bác bỏ những biểu hiện sai lệch. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 9 + Luận cứ 3 Bàn luận mở rộng, nâng cao vấn đề Đưa ra phản đề làm đối sánh nhằm khẳng định luận đề, mở rộng nâng cao vấn đề lên mức độ khái quát thành quan niệm sống, triết lí sống. - Luận điểm 3 Bài học sâu sắc cho bản thân + Luận cứ 1 Bài học về nhận thức + Luận cứ 2 Bài học về hành động. Yêu cầu với các bước tiến hành một bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí là giải thích vấn đề thật rõ ràng, nêu biểu hiện của vấn đề thật cụ thể, bàn luận thật sâu và rút ra bài học thật thấm thía, sâu sắc. Ví dụ1 Có ý kiến cho rằng “Bàn tay tặng hoa hồng luôn phảng phất hương thơm”. Suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên. - Luận điểm 1 Giải thích ý kiến + Luận cứ 1 Ý kiến trên chứa đựng một hàm ý sâu sắc ẩn dưới những hình ảnh có ý nghĩa biểu trưng. “Bàn tay” là hình ảnh hoán dụ để chỉ “người tặng hoa hồng” tức là người có lòng nhân ái, vị tha, luôn biết đồng cảm, sẻ chia, biết sống vì người khác. “Tặng” là thái độ, là hành động tự nguyện, vui vẻ, chân thành trao cho người khác một thứ gì đó của mình. “Hoa hồng” là hình ảnh biểu trưng cho vẻ đẹp của tình yêu thương chân thành, của lòng nhân ái, của tất cả những gì trong sáng, cao đẹp. Còn hình ảnh “phảng phất hương thơm” là niềm hạnh phúc của người biết trao tặng. + Luận cứ 2 Như vậy, ý nghĩa của cả câu nói trên là Biết đồng cảm, sẻ chia, biết trao tặng tình yêu thương chân thành, biết sống vì người khác thì sẽ luôn cảm thấy hạnh phúc. Đó là một cách để chúng ta làm đẹp tâm hồn mình và góp phần làm đẹp cho cuộc sống. - Luận điểm 2 Bàn luận về vấn đề + Luận cứ 1 Cuộc sống sẽ ra sao nếu thiếu đi sự ấm áp của những tấm lòng? Mỗi con người sẽ như thế nào nếu tâm hồn ngày càng cằn cỗi? Nếu không biết tự làm giàu cho tâm hồn mình thì con người sẽ chẳng khác gì những cỗ máy. Sự thơm thảo của những tấm lòng biết yêu thương, đồng cảm, sẻ chia chính là biểu hiện sinh động nhất, đẹp đẽ nhất, ấm áp nhất của tâm hồn con người và cũng là của cuộc sống. + Luận cứ 2 Xung quanh chúng ta hàng ngày, hàng giờ có biết bao nhiêu hành động, việc làm của các cá nhân, tập thể luôn sẵn sàng cưu mang, đùm bọc, sẻ chia với người khác. Cái mà họ cho đi không phải lúc nào cũng mang giá trị vật chất mà trước hết là ý nghĩa tinh thần. Nó là biểu hiện của đạo lí sống cao đẹp, của truyền thống nhân ái có từ xa xưa của dân tộc ta. +Luận cứ 3 Bên cạnh những người sẵn lòng trao cho người khác tất cả những gì tốt đẹp mình có thì vẫn còn không ít những kẻ chỉ biết sống cho riêng mình, ích kỉ, hẹp hòi, bon chen, vụ lợi, không dám rớt cho ai thứ gì hoặc chỉ biết nhận mà không có trao. Nếu bất đắc dĩ phải trao thì miễn cưỡng hoặc vì mục đích vụ lợi nào đó... Tất cả các cách sống trên sẽ không bao giờ có được niềm vui, niềm hạnh phúc đích Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 10 thực của người được cho, không bao giờ cảm nhận được vẻ đẹp của những tấm lòng và tất yếu sẽ không thể thấy được giá trị đích thực của cuộc sống từ sự vị tha. + Luận cứ 4 Yêu thương người khác bằng cả trái tim thì sẽ được đáp lại bằng tình cảm chân thành. Biết cho đi cũng sẽ được nhận lại. Đó là phần thưởng xứng đáng cho những người có cách sống đẹp. + Luận cứ 5 Được ban tặng là niềm hạnh phúc nhưng biết ban tặng cho người khác còn hạnh phúc hơn. Điều quan trọng không phải là tặng cái gì mà là tặng như thế nào. Món quà được trao gửi, ban tặng sẽ có ý nghĩa hơn gấp bội khi nó được trao đi từ những “tấm lòng”. - Luận điểm 3 Bài học nhận thức và hành động + Luận cứ 1 Hiểu rõ ý nghĩa sâu sắc của ý kiến trên, liên hệ với bản thân, nhìn nhận đánh giá lại chính mình. + Luận cứ 2 Cần tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn để sống đẹp hơn, hòa đồng hơn với mọi người xung quanh. Biết đồng cảm, sẻ chia để làm giàu cho tâm hồn mình và góp phần làm đẹp cho cuộc sống. Ví dụ 2 Suy nghĩ của anh chị về câu nói của Nguyễn Bá Học “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. - Luận điểm 1 Giải thích câu nói + Luận cứ 1 Nghĩa tường minh Trước đây, giao thông chưa thuận tiện, muốn đến nơi nào đó phải trèo đèo lội suối rất vất vả. Những cuộc hành trình dài thường khiến người ta mệt mỏi, sợ hãi, không dám đến đích cần tới. + Luận cứ 2 Nghĩa hàm ẩn Đường đi còn có nghĩa là đường đời, cuộc sống con người; Sông, núi là hình ảnh ẩn dụ cho những khó khăn thử thách. + Luận cứ 3 Ý cả câu Mọi khó khăn thử thách đều có thể vượt qua nếu con người có ý chí và nghị lực. - Luận điểm 2 Bàn luận về vấn đề. + Luận cứ 1 Cuộc sống luôn chứa đựng muôn vàn khó khăn, trắc trở. Vượt qua những khó khăn trắc trở đó, con người sẽ thành công. Dẫn chứng Mạc Đĩnh Chi phải học dưới ánh đèn đom đóm mà đỗ đạt thành công. Thầy giáo Nguyễn Ngọc Kí viết bằng đôi chân mà trưởng thành. Stephen Hawking chỉ đi lại bằng xe lăn vì bại liệt nhưng đã trở thành nhà vật lý học kiệt xuất, là người đầu tiên nêu lên khái niệm “hố đen vũ trụ” có ý nghĩa lớn đối với nhân loại. Nick Vujicick, chàng trai khuyết tật bẩm sinh, không có cả tay và chân nhưng anh không hề nản chí, với sự nỗ lực vượt bậc, anh đã vượt lên số phận, vượt lên chính mình để trở thành một diễn viên xuất sắc, một nhà diến thuyết nổi tiếng, anh đã truyền lửa sống cho biết bao người đặc biệt là thế hệ thanh niên. + Luận cứ 2 Những khó khăn thử thách là cơ hội để thử sức, rèn luyện bản thân mình, là cơ hội để nhận diện năng lực mình, và là cơ hội để có những bài học. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 11 Dẫn chứng Nhà diễn thuyết nổi tiếng thời cổ đại Hi Lạp Demosthenes thưở nhỏ bị nói lắp. Khi đứng trên sân khấu diễn giảng, giọng nói ông không rõ ràng, phát âm không chuẩn, vẫn thường bị mọi người chế nhạo. Nhưng ông không hề chán nản. Để khắc phục khó khăn này, ngày ngày ông đều ngậm một viên đá trong miệng, rồi đứng trước biển tập đọc. Sau một thời gian kiên trì tập luyện, ông đã chứng minh được năng lực của mình, và trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng nhất Hi Lạp. Nhà bác học Marie Curie đã từng bị bệnh ung thư máu, nhưng bà đã không chịu cúi đầu bỏ cuộc, không cam tâm để mình trở thành người vô dụng, và cuối cùng bà đã hai lần được nhận giải thưởng Nobel về vật lí và hóa học. Từ hai luận cứ trên, khẳng định câu nói của Nguyễn Bá Học là hoàn toàn đúng. Nếu con người kiên trì nghị lực thì “không có việc gì khó” cả. - Luận cứ 3 Phê phán một bộ phận trong xã hội thiếu ý chí nghị lực trong cuộc sống. Gặp chuyện khó khăn là chán nản, sinh ra bi quan, hoặc sa vào con đường tội lỗi. - Luận điểm 3 Rút ra bài học trong cuộc sống + Luận cứ 1 Con người cần ý thức được vai trò, tầm quan trọng của tinh thần vượt khó trong cuộc sống. + Luận cứ 2 Liên tưởng bài thơ của Bác Hồ “Không có việc gì khó; Chỉ sợ lòng không bền; Đào núi và lấp biển; Quyết chí ắt làm nên.” Mỗi con người cần mài sắc ý chí, nghị lực trên mọi bước đường, mọi hành trình. 2. Đối với đề bài nghị luận về một hiện tượng đời sống - Luận điểm 1 Giới thiệu hiện tượng đời sống cần bàn luận - Luận điểm 2 Nêu thực trạng của hiện tượng, phân tích các mặt đúng, sai, lợi, hại. - Luận điểm 3 Tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng, bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. - Luận điểm 4 Tìm hiểu hậu quả của hiện tượng. - Luận điểm 5 Nêu giải pháp. Ví dụ 1 Suy nghĩ của em về nạn bạo hành gia đình đang diễn ra khá nhiều trong xã hội hiện nay - Luận điểm 1 Giải thích hiện tượng Nạn bạo hành gia đình là hiện tượng các thành viên trong gia đình có hành vi dùng bạo lực để xâm phạm đến thân thể hoặc tinh thần của các thanh viên khác như chồng hành hạ vợ con, bố mẹ hành hạ con cái…biểu hiện và mức độ của nạn bạo hành gia đình có khác nhau, có thể là đánh đập, hành hạ, chửi bới, mạt sát cũng có thể là giam hãm, cấm đoán…. - Luận điểm 2 Thực trạng của hiện tượng Nạn bạo hành gia đình đang diễn ra khá phổ biến trong xã hội hiện nay, nó trở thành một vấn đề nhức nhối, một vấn nạn của xã hội. Dẫn chứng Gần đây các phương tiện thông tin đại chúng đã không ít lần đưa tin về các vụ bạo hành gia đình gây hậu quả tồi tệ như vợ bị chồng đánh thành tật, con bị Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 12 bố mẹ hành hạ gần chết, lại có những trường hợp con cái không được đáp ứng, thỏa mãn những đòi hỏi đã có những hành vi thô bạo với bố mẹ…có những người đàn bà trở nên tâm thần điên dại, có những đứa trẻ phải mang tật suốt đời, có những ông bố, bà mẹ phải thắt cổ tự tử vì quá tuyệt vọng với những đứa con hư hỏng. Điều đó quả thực rất đau lòng, xót xa và được dư luận xã hội rất quan tâm. - Luận điểm 3 Nguyên nhân của hiện tượng Nguyên nhân của hiện tượng bạo hành gia đình có rất nhiều nhưng có thể kể ra những nguyên nhân cơ bản sau Do cuộc sống quá khó khăn đến mức quẫn bách, bức bối sinh ra đánh chửi nhau trong gia đình. Do một số người nghiện ngập không làm chủ được hành vi. Do bản tính hung ác của một số người, khi không vừa ý thì sẵn sàng dùng bạo lực hành hạ cả người thân. Do ghen tuông mù quáng. Do một số người mang tư tưởng phong kiến nặng nề, cổ hủ, đó là những người đàn ông gia trưởng, độc đoán, tự cho mình cái quyền được hành hạ vợ con. ……….. - Luận điểm 4 Tìm hiểu hậu quả của hiện tượng, bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng đó + Luận cứ 1 Cho dù bắt nguồn từ nguyên nhân nào thì bạo hành gia đình cũng là yếu tố đầu tiên dẫn tới sự rạn nứt, sứt mẻ thậm chí là đổ vỡ ở nhiều gia đình. + Luận cứ 2 Xét cho đến cùng thì bạo hành gia đình cũng là sự vi phạm nhân quyền, vi phạm đạo đức xã hội, cao hơn cả là vi pháp luật. Bởi nó chà đạp lên quyền sống và nhân phẩm, chà đạp lên quyền bình đẳng của con người; biểu hiện sự thiếu tôn trọng lẫn nhau, thiếu tình thương và lòng nhân ái của các thành viên trong gia đình. - Luận điểm 5 Giải pháp và cách khắc phục + Cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vấn đề bình đẳng, bình quyền trong gia đình; bài trừ thói gia trưởng. + Bản thân mỗi người phải tự có ý thức quí trọng gia đình, có tình yêu thương chân thành, luôn nỗ lực cố gắng để giữ gìn hạnh phúc gia đình. Phải thực sự xem gia đình là tổ ấm, là điểm tựa, niềm tin, là tình yêu và hạnh phúc đích thực. Đây là yếu tố căn bản có tính chất quyết định việc loại bỏ nạn bạo hành gia đình. + Cần ngăn chặn nạn bạo hành gia đình bằng cách kêu gọi dư luận xã hội lên án, bài trừ đối với tệ nạn này. + Khi cần thiết phải có sự can thiệp của pháp luật. Hiện nay Bộ luật của nước CHXHCN Việt Nam đã có một số điều luật để bảo vệ cho quyền con người, ngăn chặn nạn bạo hành gia đình như Luật hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ bà mẹ, trẻ em…. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 13 Ví dụ 2 Hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về “bệnh vô cảm” trong xã hội hiện nay. - Luận điểm 1 Giải thích bệnh vô cảm là gì? Hiện tượng mà quan hệ giữa người với người trở nên lạnh lùng, thiếu quan tâm lẫn nhau, thiếu trách nhiệm với nhau trong cuộc sống. - Luận điểm 2 Nêu thực trạng về bệnh vô cảm +Luận cứ 1 Biểu hiện Thiếu sự đồng cảm, chia sẻ với người khác, nhất là với những người gặp khó khăn hơn mình. Dẫn chứng Đi đường gặp người hoạn nạn thì làm ngơ. Đi xe bus không nhường ghế cho người già, trẻ em, phụ nữ mang thai. + Luận cứ 2 Đối tượng vô cảm người với người trong đời sống xã hội như bác sĩ vô cảm với bệnh nhân, thầy cô giáo với học sinh, cha mẹ với con cái… Thế hệ trẻ ngày nay rất nhiều người thơ ơ, vô cảm. - Luận điểm 3 Nêu nguyên nhân + Luận cứ 1 Về khách quan Xã hội phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt đã khiến con người dễ quan tâm đến quyền lợi của bản thân mình một cách thái quá. + Luận cứ 2 Về chủ quan Thói ích kĩ có sẵn trong mỗi con người. Một bộ phận được xã hội trao quyền lực nhưng không ý thức đầy đủ trách nhiệm đối với xã hội, đã tỏ ra hống hách, chuyên quyền. Cá nhân, nhà trường, xã hội chưa thường xuyên giáo dục tuyên truyền kịp thời một cách hài hòa giữa trí, đức và mĩ. - Luận điểm 4 Nêu hậu quả + Xã hội thiếu tình người trong đời sống cộng đồng. + Ảnh hưởng đến tương lai của những con người đang trong quá trình hoàn thiện nhân cách, hoàn thiện đời sống tâm lí. + Đời sống tâm hồn con người trở nên nghèo nàn. + Xã hội nhức nhối vì những bất công vô lí. - Luận điểm 5 Thái độ và đề xuất giải pháp + Lên án nghiêm khắc trước những suy nghĩ và hành động vô cảm của con người. + Tích cực tham gia ngăn chặn và tuyên truyền giáo dục mọi người về một lối sống đẹp. + Mỗi người cần tự rèn luyện để có lẽ sống đẹp, cao cả, nhân ái, vị tha. + Cần tham gia những phong trào thanh niên với mục đích giúp đỡ, quan tâm đến những số phận bất hạnh. Cần nhấn mạnh cho học sinh nhớ rằng Mỗi luận điểm nên được viết thành một đoạn văn riêng biệt, để người đọc nhận thấy bài làm có luận điểm rõ ràng, mạch lạc và học sinh cũng tránh được lối viết lan man, nhập nhằng, không rõ ý. IV. LẬP DÀN Ý Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 14 Từ yêu cầu chung và một số ví dụ nêu trên, chúng tôi đề nghị mẫu dàn bài cho bài văn nghị luận xã hội như sau 1. Đối với đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí - Mở bài Dẫn dắt và giới thiệu khái quát nhận định, đánh giá có nêu ra ở đề bài. Sau đó định hướng vấn đề nghị luận. Lưu ý Học sinh phải trích dẫn nhận định và nêu luận đề của đề bài trong phần mở bài này. - Thân bài + Giải thích Làm rõ nội dung vấn đề tư tưởng đạo lí được dẫn trong đề. + Các biểu hiện của vấn đề trong thực tế đời sống. + Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí trong bối cảnh của cuộc sống hiện tại. + Ý nghĩa, tác dụng của vấn đề đối với đời sống xã hội Mặt tích cực, tiêu cực, đúng hay chưa đúng của tư tưởng đạo lí, khẳng định mặt đúng, tích cực, bác bỏ những biểu hiện sai lệch. + Bàn luận mở rộng, nâng cao vấn đề Đưa ra phản đề làm đối sánh nhằm khẳng định luận đề, mở rộng nâng cao vấn đề lên mức độ khái quát thành quan niệm sống, triết lí sống. - Kết bài Kết luận, tổng kết, nêu bài học sâu sắc cho bản thân về nhận thức, về hành động. Lưu ý Bài làm ở dạng này cần lựa chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra ý kiến riêng của mình. Có thể chọn dẫn chứng từ 3 nguồn thực tế, sách vở và giả thiết. Tuy nhiên không nên chọn nhiều dẫn chứng văn học, vì sẽ dễ sa vào nghị luận văn học. 2. Đối với đề bài nghị luận về một hiện tượng đời sống - Mở bài Giới thiệu sự việc hiện tượng đời sống có vấn đề, cần bàn luận. - Thân bài + Nêu thực trạng của hiện tượng, phân tích các mặt đúng, sai, lợi, hại. + Tìm hiểu nguyên nhân, hậu quả của hiện tượng. + Bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó. + Đề xuất các giải pháp cụ thể đối với hiện tượng. - Kết bài Kết luận, khẳng định những vấn đề đã nêu trong thân bài. Lưu ý Bài làm ở dạng này cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định, đưa ra ý kiến và sự cảm nhận riêng của người viết. V. HUY ĐỘNG DẪN CHỨNG Bài làm thiếu dẫn chứng cụ thể cũng là một thiếu sót thường xuyên xảy ra trong các bài làm văn nghị luận xã hội của các em học sinh. Để chứng minh một cách thuyết phục cho các luận điểm của một bài văn nghị luận xã hội, người viết phải sử dụng các dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu về những người thật, việc thật. Đây là một công việc vô cùng khó khăn đối với học sinh, bởi vì vốn hiểu biết về thực tế xã hội Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 15 của các em còn quá ít. Để có thể có những hiểu biết nhất định về thời sự, về các vấn đề chính trị xã hội nóng bỏng của đất nước, đặc biệt là các vấn đề đang được đưa ra bàn luận, được dư luận xã hội quan tâm, từ đó tích lũy thành những dẫn chứng cụ thể để đưa vào bài làm của mình, học sinh cần tích lũy từ nhiều kênh thông tin khác nhau như sách vở, báo chí, truyền hình, internet, đời sống thực tế.… như thông tin về các vụ tai nạn giao thông, thống kê số người tử vong vì tai nạn giao thông trong một năm, thông tin về tình hình biến đổi khí hậu, về nạn gian lận thi cử trong các kì thi tốt nghiệp THPT và Đại học, Cao đẳng, thông tin về sự kiện chàng trai Nick Vujicick đến Việt Nam…. Ví dụ “Tháng 5-2013, Nick Vujicick chàng trai diệu kì đã đến Việt Nam. Anh sinh ra ở Austrailia, hiện sống tại California Mĩ. Từ khi ra đời anh đã mắc hội chứng rối loạn gen hiếm gặp, gây ra sự thiếu hụt chân tay. Chàng trai không chân, không tay đã gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Nhưng với ý chí và nghị lực phi thường, với lòng lạc quan vô bờ bến, anh đã vươn lên, tự luyện tập để có thể vượt qua tật nguyền, làm được mọi việc mà những người bình thường vẫn làm, thậm chí là những việc người bình thường khó làm được. Nick Vujicick đã là tác giả của hai cuốn tự truyện nổi tiếng “Cuộc sống không giới hạn” và “Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng”; anh từng là diễn viên điện ảnh xuất sắc, là nhà diễn thuyết tài năng với hơn 1600 bài nói chuyện ở 24 quốc gia. Một lần nữa Nick Vujicick đã truyền lửa sống cho những người khuyết tật và những bạn trẻ ở Việt Nam”. Theo báo Dân trí ngày 28-5-2013. Trong quá trình đọc sách báo, nghe tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng, học sinh cần ghi lại thông tin về những nhân vật tiêu biểu, những sự kiện, những con số chính xác về một sự việc nào đó để có thể huy động làm dẫn chứng cho bài viết của mình. Dĩ nhiên là các tư liệu về đời sống thực tế phải được các em tích lũy dần dần trong cuộc sống của mình. Điều đặc biệt chú ý là học sinh phải nhớ được tên cụ thể của con người hay hiện tượng đưa ra làm dẫn chứng, tránh việc đưa dẫn chứng chung chung kiểu như có những người, có bạn học sinh, ở một trường học nọ.… VI. KĨ NĂNG DIỄN ĐẠT Trong quá trình viết bài làm văn nghị luận xã hội, có một yêu câu vô cùng quan trọng không thể bỏ qua là kĩ năng diễn đạt. Học sinh cần rèn luyện kĩ năng diễn đạt tốt bằng cách vận dụng kết hợp các thao tác lập luận thao tác lập luận so sánh, giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, bác bỏ và các phương thức biểu đạt thuyết minh, biểu cảm, nghị luận đã học. Với những học sinh có khả năng diễn đạt tốt và văn viết có cảm xúc, chắc chắn bài viết của các em sẽ đạt được kết quả cao nhất nếu có sự chuẩn bị tốt theo các hướng dẫn ở phần này. Trong quá trình dạy, trong các tiết trả bài, giáo viên cần quan tâm nhiều đến việc rèn luyện các thao tác lập luận cho học sinh thông qua các dẫn chứng cụ thể trong bài viết của các em. Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 16 PHẦN III THỰC NGHIỆM VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP I. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM Các nội dung được trình bày ở phần II của đề tài này đã được ứng dụng ở trường THPT Hà Trung trong 2 năm học 2011 – 2012 và năm học 2012 -2013. - Đối tượng thực nghiệm đại trà Học sinh lớp 12 của trường. - Thời gian tiến hành + Năm học 2011 – 2012 Thực hiện trong các tiết dạy lí thuyết về nghị luận xã hội, các tiết trả bài số 1 và số 3 ở chương trình ngữ văn 12 cơ bản; các tiết trả bài số 1, số 3 và số 6 trong chương trình ngữ văn 12 nâng cao; nội dung thực nghiệm còn được tiến hành trong 2 tuần ôn tập thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của khung chương trình 37 tuần. + Năm học 2012 – 2013 Thực hiện trong các tiết dạy lí thuyết về nghị luận xã hội, các tiết trả bài số 1 và số 3 ở chương trình ngữ văn 12 cơ bản; các tiết trả bài số 1, số 3 và số 6 trong chương trình ngữ văn 12 nâng cao Thực hiện trong nội dung dạy phụ đạo khối 12 học 1 buổi/ tuần trong cả năm đan xen trong chương trình phụ đạo Ngữ Văn nói chung và nội dung thực nghiệm còn được tiến hành trong 2 tuần ôn tập thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định của khung chương trình 37 tuần. - Phương pháp thực nghiệm là Ở những tiết đầu, giáo viên trình bày kĩ phương pháp, cách thức tiến hành chuẩn bị cho một bài văn nghị luận xã hội. Sau đó, giáo viên ra đề, học sinh tự tìm hiểu đề, tìm dẫn chứng, lập dàn bài, tiến hành viết bài. Giáo viên kiểm tra, chấm, sửa chữa tỉ mỉ và cung cấp thông tin liên quan đến đề bài. II. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Chúng tôi đã tiến hành thống kê điểm bài kiểm tra của loại đề nghị luận xã hội của học sinh các lớp 12 trong quá trình trực tiếp giảng dạy. Các bài viết số 1, số 3 được đánh giá thang điểm 10/10. Các bài kiểm tra học kì I, II được đánh giá thang điểm 3/10. Như vậy, chúng tôi đã thống kê con số đạt điểm 5 trở lên của bài viết số 1, 3 và con số điểm 1,5 trở lên của bài kiểm tra học kì. Chúng tôi cũng đã so sánh kết quả giữa các thời điểm, đặc biệt là ở 2 thời điểm Khi giáo viên chưa cung cấp nội dung thực nghiệm ở bài viết số 1 và sau khi giáo viên đã tiến hành ôn tập cho học sinh ở các bài viết sau. Kết quả như sau Năm học 2011-2012 Tên bài viết 12A Bài số I 30% Bài số III 40% Bài kiểm tra HKI 50% Bài kiểm tra HKII 62% Lớp học 12N 37% 45% 52% 65% Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung Ghi chú Chương trình CB Chương trình CB Chương trình CB Chương trình CB 17 Năm học 2012-2013 Tên bài viết 12C Bài số I 42% Bài số III 50% Bài kiểm tra HKI 65% Bài kiểm tra HKII 78% Lớp học 12M 40% 51% 67% 83% Ghi chú Chương trình CB Chương trình CB Chương trình CB Chương trình CB Nhìn vào bảng so sánh trên, chúng tôi nhận thấy chất lượng bài làm nghị luận xã hội của học sinh lớp 12 có được cải thiện rõ rệt tính từ thời điểm trả bài viết số 1 hằng năm. Rõ ràng là khi được hướng dẫn tỉ mỉ, được cung cấp nội dung cần thiết, được rèn luyện kĩ năng nhuần nhuyễn, học sinh đã có kết quả làm bài tốt hơn hẳn. Đây chính là minh cho tính khả thi của đề tài này. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP Trong quá trình tiến hành thực nghiệm tôi đã đúc rút được một số giải pháp cơ bản sau - Không cần phải chờ đến năm học 12 mới rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận xã hội cho học sinh. Trên cơ sở kiến thức về văn nghị luận xã hội các em đã có ở THCS, giáo viên cần tăng cường rèn luyện phương pháp, kĩ năng làm bài nghị luận xã hội cho học sinh THPT từ lớp 10 thông qua các đề kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên mứcđộ kiểm tra, đánh giá tùy thuộc vào loại bài kiểm tra. - Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học văn vốn đã không dễ, để các em có hứng thú trong làm bài nghị luận xã hội càng khó khăn hơn. Một trong những yếu tố gợi hứng thú cho các em khi làm bài nghị luận xã hội là việc ra đề của giáo viên. Việc đổi mới cách thức ra đề thi là vô cùng cần thiết. Xu hướng chung của đổi mới đề thi môn văn là kiểu ra đề “mở”. Đề bài nghị luận xã hội rất phù hợp với kiểu ra đề mở. Đó là mở về phạm vi đề tài, mở về thao tác nghị luận, mở về nội dung kiến thức, mở cho những suy nghĩ độc lập và những kiến giải sáng tạo...để từ đó "mở" ra một không gian rộng lớn, kích thích suy nghĩ, sáng tạo và hứng thú làm bài của các em. Chẳng hạn như + Em hãy viết một bài văn với tiêu đề “Điều kỳ diệu của tình yêu thương”. + Em hãy viết một bài văn với tiêu đề “Góc sân và khoảng trời”. + Suy nghĩ của em về bệnh vô cảm của con người thời hiện đại. + Bàn về hai chữ “Danh” và “Thực” của con người trong cuộc đời + Câu chuyện về Chim Én và Dế Mèn Mùa xuân đất trời đẹp, Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy tội nghiệp bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng kiến của Chim Én đưa ra rất giản dị hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô, Mèn ngậm vào giữa. Thế là cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, trời đất gợi cảm, cỏ hoa vui tươi. Dế Mèn say sưa. Sau một hồi lâu miên man, Mèn ta chợt nghĩ bụng ơ hay, việc gì ta phải gánh hai con Én này trên vai cho mệt nhỉ. Sao ta không quẳng gánh Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 18 nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn không? Nghĩ là làm, Mèn há mồm ra. Và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành. Theo Đoàn Công Lê Huy trong mục “Trò chuyện đầu tuần” của Báo Hoa học trò. Quà tặng cuộc sống mà anh chị nhận được từ câu chuyện trên? Đề “mở” yêu cầu cao ở học sinh sự sáng tạo, linh hoạt, những suy nghĩ, cách kiến giải độc lập, khó có thể lệ thuộc vào các loại tài liệu tham khảo. Kiến thức học được ở nhà trường cũng như tích lũy trong đời sống, giờ đây có dịp được phát biểu ra theo cảm nhận và suy nghĩ riêng của học sinh. Bài văn khi đó sẽ đích thực là một tác phẩm nhỏ, là tiếng nói riêng của từng em, không ai giống ai, như một vườn hoa nhiều hương sắc, chứ không chỉ là một bông hoa theo một khuôn mẫu cho sẵn. Bài viết của học sinh sẽ không bị lệ thuộc, bắt chước hay ám ảnh bởi các bài văn mẫu đang tràn lan trên thị trường sách hiện nay. - Một trong những kinh nghiệm khi ra đề nghị luận xã hội cho học sinh là không ra đề quá khó theo kiểu đánh đố, học sinh không làm được sẽ gây tâm lí chán nản. Tuy nhiên cũng không ra đề quá dễ, kiểu đề chung chung, học sinh không phải suy nghĩ nhiều chỉ “chém gió” cũng có thể kiếm được điểm khá. Ra đề làm sao phải “có vấn đề” buộc học sinh phải có suy nghĩ, tìm tòi, trăn trở mới hiểu thấu đáo vấn đề. Như thế mới rèn luyện được khả năng tư duy và lập luận của các em. Xin đơn cử một ví dụ Đề bài Nhà văn Nga Lep Tônxtôi từng nói “Bạn đừng nên chờ đợi những quà tặng bất ngờ của cuộc sống mà hãy tự mình làm nên cuộc sống”. Một đề thi mới đọc qua có cảm tưởng rất dễ nhưng nếu học sinh không hiểu và giải thích thấu đáo ý nghĩa cụm từ “quà tặng bất ngờ của cuộc sống” chắc chắn sẽ không thể làm tốt đề này. - Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm vững và vận dụng linh hoạt qui trình các bước tiến hành một bài nghị luận xã hội. Cho các em thực hành nhiều với các kiểu đề phong phú, đa dạng. Một điều vô cùng cần thiết là giáo viên phải thực sự nhiệt tình trong việc chấm, chữa bài, sửa và uốn nắn cho các em thật tỉ mỉ về kĩ năng trình bày lập luận, huy động kiến thức, bày tỏ quan điểm thái độ riêng… C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Người thực hiện Phạm Thanh Hà – THPT Hà Trung 19
rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận