Theo luật sư, việc những người thừa kế thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là giao dịch dân sự giữa những người thừa kế theo pháp luật để phân chia tài sản của người chết để lại. 4. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc. 4.1 Cách phân chia di sản thừa kế theo di chúc; 4.2 Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc; 5. Từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc; 6. Một số lưu ý trong thừa kế theo di chúc. 6.1 Di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng; 6.2 Di 5.1 Chia thừa kế theo hàng thừa kế Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau: - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, hiện nay vấn đề này được quy định trong chế định về thừa kế tại Bộ luật Dân sự 2015. Nếu di chúc để lại là hoàn toàn hợp pháp thì di sản sẽ được phân chia cho các người thừa kế theo như ý chí của di chúc đó. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ Với tinh thần đó, em đã chọn đề tài: "Phân chia di sản thừa kế theo Bộ luật Dân sự năm 2015" làm đề tài bảo vệ luân văn tốt nghiệp. ̣ 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Phân chia di sản thừa kế là chế định nhận được rất nhiều sự quan tâm nghiên cứu HZNFT. Di sản thừa kế là gì? Di sản thừa kế có tên trong tiếng Anh là gì? Hướng dẫn công thức, tỷ lệ chia tài sản thừa kế đúng pháp luật?Đối với mỗi gia đình và đối với mỗi cá nhân thì vấn đề thừa kế là một trong những vấn đề luôn được quan tâm đến hiện nay. Bởi đây là một trong những phần tài sản có giá trị rất lớn nên rất dễ để có thể xảy ra các tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình đối với phần tài sản này và nó sẽ chuyển biến trở thành khốc liệt dẫn đến hậu nhiều hậu quả xấu làm mất tình cảm giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Các vấn đề dẫn đến việc chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế không theo di chúc,… Như vậy về việc chia tài sản thừa kế thì công thức, tỷ lệ chia tài sản thừa kế? Để tìm hiểu hơn về tỷ lệ chia tài sản thừa kế các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí Cơ sở pháp lý Bộ luật Dân sự năm 2015. 1. Di sản thừa kế là gì? Thừa kế là hoạt động nhận tài sản riêng, quyền sở hữu, các khoản nợ, quyền lợi, đặc quyền, quyền và nghĩa vụ khi một cá nhân qua đời. Các quy tắc thừa kế khác nhau giữa các xã hội và đã thay đổi theo thời gian. Việc thừa kế chính thức tài sản riêng và / hoặc các khoản nợ có thể được thực hiện bởi người lập di chúc thông qua di chúc, dưới sự chứng thực của công chứng viên hoặc bằng các phương tiện hợp pháp khác. Tài sản của người chết để lại cho những người thừa kế thì được nhận định là khái niệm của di sản thừa kế. Các loại tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác hay thậm chí là quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự và đất đai cũng được nhận định là di sản thừa kế. Các quyền nhân thân gắn với tài sản, quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại là các quyền và nghĩa vụ tài sản của người chết để lại cho người thừa kế. Trong đó, các quyền nhân thân gắn với tài sản như các khoản nợ, quyền tác giả, quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp; các khoản bồi thường thiệt hại… Theo luật, người thừa kế là người được nhận một phần tài sản của người chết người đã chết, tuân theo các quy định về thừa kế ở địa phương mà người chết là công dân hoặc nơi người chết người quá cố chết. hoặc tài sản sở hữu tại thời điểm chết. Việc thừa kế có thể theo các điều kiện của di chúc hoặc theo luật hiện hành nếu người chết không có di chúc. Tuy nhiên, di chúc phải tuân thủ luật pháp của cơ quan tài phán tại thời điểm nó được tạo ra hoặc nó sẽ bị tuyên bố là vô hiệu ví dụ một số tiểu bang không công nhận di chúc viết tay là hợp lệ hoặc chỉ trong những trường hợp cụ thể và các luật nội bộ sau đó sẽ được áp dụng . Việc loại trừ khỏi quyền thừa kế của một người đã là người thừa kế theo di chúc trước đó, hoặc theo cách khác sẽ được thừa kế, được gọi là “không thừa kế”. Một người không trở thành người thừa kế trước khi người chết qua đời, vì danh tính chính xác của những người có quyền thừa kế chỉ được xác định khi đó. Các thành viên của các gia đình quý tộc hoặc hoàng gia đang cầm quyền, những người dự kiến ​​trở thành người thừa kế được gọi là người thừa kế rõ ràng nếu ở hàng đầu tiên và không có khả năng bị thay thế khỏi việc thừa kế bởi một yêu sách khác; nếu không, họ được cho là người thừa kế. Có một khái niệm khác về thừa kế chung, tất cả trừ một người đang chờ từ bỏ, được gọi là đồng thừa kế. Trong luật hiện đại, các thuật ngữ thừa kế và người thừa kế chỉ đề cập đến việc kế thừa tài sản theo dòng dõi từ một người thân đã qua đời. Những người định đoạt tài sản được thừa kế theo di chúc thường được gọi là người thụ hưởng, và cụ thể là những người lập ra tài sản thực, di sản tài sản cá nhân ngoại trừ tiền, hoặc di sản hợp pháp cho tiền. Ngoại trừ ở một số khu vực pháp lý nơi một người không thể được thừa kế hợp pháp chẳng hạn như bang Louisiana của Hoa Kỳ, chỉ cho phép việc thừa kế trong các trường hợp được liệt kê cụ thể [cần dẫn nguồn], một người sẽ là người thừa kế theo luật hiện hành có thể bị truất quyền thừa kế hoàn toàn theo các điều khoản của di chúc một ví dụ là di chúc của diễn viên hài Jerry Lewis; cụ thể di chúc của ông đã tước quyền thừa kế của sáu người con bởi người vợ đầu tiên và con cháu của họ, để lại toàn bộ tài sản của ông cho người vợ thứ hai. 2. Di sản thừa kế có tên trong tiếng Anh là gì? Di sản thừa kế có tên trong tiếng Anh là Inheritance. Trên cơ sở quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc thừa kế của người thừa kế sẽ được người lập di chúc có quyền chỉ định, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế… Một trong những quyền của người lập di chúc đó chính là quyền quyết định việc để lại di sản của mình cho ai và không ai có thể can thiệp cũng như hạn chế quyền này của người lập di chúc. Tuy nhiên, cũng trê cơ sở quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự khẳng định để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế của người lập di chúc có nội dung như sau “Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó a Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b Con thành niên mà không có khả năng lao động” Trong đó, theo như quy định này thì người thừa kế theo pháp luật được chia thành các hàng thừa kế như sau – Hàng thừa kế thứ nhất theo như quy định của Bộ luật Dân sự sẽ bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai theo như quy định của Bộ luật Dân sự sẽ bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba theo như quy định của Bộ luật Dân sự sẽ bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Điểm quan trọng nhất đó chính là theo như quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự nêu rõ “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”. Cũng chính tại quy định này đã cho chúng ta thấy được phần di sản mà một người thừa kế ở các hàng thừa kế là suất của một người thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của một người được chia theo pháp luật trong trường hợp – Thứ nhất, không có di chúc, di chúc không hợp pháp; – Thứ hai, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; – Thứ ba, người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, đối với một suất thừa kế của một người thừa kế do người để lại thừa kế đã để lại được xác định dựa trên tổng giá trị di sản thừa kế mà người đó đã đẻ lại, số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó. Khi đó, công thức tính suất của một người thừa kế theo pháp luật như sau Suất của một người thừa kế theo pháp luật = Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp Bên cạnh đó, theo như quy định của pháp luật thì di sản thừa kế sẽ được thực hiện chia theo cách tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật Trên cơ sở quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự đã được phân tích ở trên có nêu rõ, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản chia theo pháp luật một trong hai trường hợp – Một là, đối với những đối tượng trên không được người lập di chúc cho hưởng di sản; – Hai là, đối với những đối tượng trên chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất trong di chúc. Theo như quy định ở trên thì cách tính suất của một người thừa kế theo pháp luật đối với con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động được hưởng di sản thừa kế như sau Di sản được hưởng = 2/3 x Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp Trong đó Tổng giá trị di sản thừa kế được xác định là phần giá trị di sản thừa kế còn lại sau khi đã thanh toán các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo thứ tự nêu tại Điều 658 Bộ luật Dân sự – Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; – Tiền cấp dưỡng còn thiếu; – Chi phí cho việc bảo quản di sản; – Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; – Tiền công lao động; – Tiền bồi thường thiệt hại; – Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước; – Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân; – Tiền phạt; – Các chi phí khác. Số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp lại được biết đến là người thừa kế trong cùng hàng thừa kế thứ nhất hoặc hàng thừa kế thứ hai hoặc hàng thừa kế thứ ba trừ người từ chối nhận di sản thừa kế và người không được quyền hưởng di sản theo khoản 2 Điều 644 Bộ luật Dân sự nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những vấn đề xung quanh việc phân chia di sản. Những thỏa thuận này đều phải được lập thành văn Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-VĂN BẢN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾHôm nay, ngày......tháng.....năm...... , tại ..................Chúng tôi gồm cóÔng bà ..................................., sinh ngày ......................................Giấy chứng minh nhân dân số ........... cấp ngày ............. tại...............Hộ khẩu thường trú ………………………………………................…..Địa chỉ liên hệ ................…………………………………....…...……..Cùng vợ chồng là ………………………………, sinh ngày …………Giấy chứng minh nhân dân số………… cấp ngày …………tại …………Hộ khẩu thường trú .....................…………………………………………..Địa chỉ liên hệ …………...........................………………………………..Chúng tôi là những người thừa kế theo .......... của ông/bà ............ chết ngày .......... theo Giấy chứng tử số .........., quyển số ........ do Uỷ ban nhân dân ........ cấp ngày .......Chúng tôi thoả thuận về việc phân chia tài sản thừa kế của ông/bà .......... để lại như sau1 .…………………………………………..2 .…………………………………………..Chúng tôi xin cam đoan- Những thông tin đã ghi trong Văn bản phân chia tài sản thừa kế này là đúng sự thật;- Ngoài chúng tôi ra, ông/bà .......................... không còn người thừa kế nào khác;- Văn bản phân chia tài sản thừa kế này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia tài sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Những người thừa kếLỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Mẫu Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế giữacác đồng thừa kế Ảnh minh họaKhi nào phải thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?Theo Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015, sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây phải lập thành văn bản- Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;- Cách thức phân chia di thểTrường hợp người có tài sản để lại di chúc Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, hoặc các đồng thừa kế có thể thỏa thuận với chia di sản theo pháp luật Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để vậy, cả trường hợp thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật các đồng thừa kế đều có thể thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản thừa với biên bản Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Bộ luật Dân sự không yêu cầu phải công chứng nhưng Luật Công chứng lại xác định “Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”.Như vậy, để đảm bảo về mặt pháp lý của văn bản Thỏa thuận phân chia di sản thì các đồng thừa kế nên thực hiện công Nguyễn

phân chia tài sản thừa kế